Việc chuyển về nhà mới làm,
sửa hay mới mua là công việc trọng đại của đời người, cần làm Lễ Nhập trạch An
hương 入宅安香 (lễ đặt Thần vị, dọn vào nhà mới),
một nghi lễ cổ truyền quan trọng của người Việt. Việc này cốt để cho mọi
sự hanh thông, toàn gia bình an, tài vận vượng tiến.
1. Chọn ngày, giờ tốt:
1.1. Nguyên tắc chung:
Việc chọn ngày nhập trạch
phải theo Trạch cát 宅吉 ngoài việc tính ngày theo
Lục thập hoa Giáp 六十花甲 cần hiểu về Thập Nhị Trực 十二直. Có thể:
- Chọn ngày theo chỉ trực:
Trực Thành, Khai, Mãn.
- Chọn ngày theo sao chiếu:
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp,
Nguyệt Đức Hợp, Nguyệt Ân, Thiên Nguyện,
Thiên Xá, Thiên Mã, Dịch Mã.
- Chọn ngày theo hướng nhà:
tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam
thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày Thủy vượng. Những ngày Thủy là các ngày Thân, Tí,
Thìn.
- Thông thường ngày hoàng
đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ
các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu, xung tuổi.
- Kỵ các ngày:
+ Tháng 3 (có tiết Thanh minh) và tháng 7 (có tiết Vu lan) quan hệ đến người chết
nên rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh
động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai,
hỏa hoạn, giải tỏa… có thể tùy nghi nhưng không nên tùy tiện.
+ Mỗi năm
có 4 ngày Tứ ly (trước tiết Xuân phân, Thu
phân, Đông chí, Hạ chí một ngày), 4 ngày Tứ tuyệt xấu (trước tiết Lập xuân, Lập hạ, Lập thu, Lập đông một ngày) nên tránh
mọi việc, nhất là đại sự.
+ Đại kỵ ngày Tam nương, Sát
chủ nên nếu ngày Hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam nương (gồm: 3, 7, 13, 18, 22, 27) hoặc 5, 14,
23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày Sát
chủ, Thiên tai, Địa họa thì không chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.
+ Kị ngày Trực Phá, Bế,
Bình, Thu; Kiếp Sát, Tai Sát, Nguyệt Sát, Nguyệt Hình, Nguyệt Kị, Nguyệt Hối (Ngày 30), Nhị Phân Nhị Chí, Thiên Lại,
Tứ Phế, Tứ Li, Tứ
Tuyệt, Quy Kị, Vãng Vong, Khí Vãng Vong, Cửu Sửu.
+ Tránh ngày xung với bản
mệnh: Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên
chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi,
Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ
hơn thì can Quý thuộc hành Thủy còn can Đinh hành hỏa khắc nhau, can Kỷ hành
Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can
địa chi trùng với can chi của tuổi.
1.2.
Sơ
lược về phép ghi chỉ trực:
Các
nhà Chiêm tinh đã lấy 12 Chỉ trực phối với 12 Địa Chi của tháng và 12 Tiết khí để dự báo thời tiết và tính
cát hung. Âm lịch (陰曆, lunar calendar/ Le calendrier lunaire) hiện tại (thực ra là Âm Dương lịch 陰陽曆) thì tháng Giêng (lập Xuân) là tháng Kiến Dần 建寅, do sao
Cán Gáo[1]
chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần; sang tháng 2, sao đó chỉ chính
hướng Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 (Kinh Trập) là Kiến Mão 建卯 và lần lượt quay vòng như vậy[2]
đến Trực kiến tháng Chạp ở ngày Sửu đầu tháng, sau 12 tháng trở lại tháng Giêng Kiến Dần. Sau đó cứ theo trật
tự tên các Trực của “Vòng 12 Chỉ Trực” (KIẾN-TRỪ-MÃN-BÌNH-ĐỊNH-CHẤP-PHÁ-NGUY-THÀNH-THU-KHAI-BẾ)
mà tính tiếp các ngày liền kề. Như vậy, 12 phần 十二宮 vòng Mộc tinh ứng với 12
Thần (trực), theo trình tự từ Kiến đến Bế. Vì
cách bố trí Trực theo ngày đầu tiết khí nên ngày cuối Tiết Khí tháng trước cùng
Trực với ngày đầu Tiết Khí tháng sau, gọi là “trùng Trực” hay “trùng Kiến”.
Đây là cách tính lịch tìm ngày tốt xấu theo phép ghi
chỉ trực 建除法 mà bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thi theo trực của tháng đó.
Cụ thể:
KIẾN-TRỪ
|
MÃN-BÌNH
|
ĐỊNH-CHẤP
|
PHÁ-NGUY
|
THÀNH-THU
|
KHAI-BẾ
|
Khởi đầu
|
Phát triển
|
Ổn định
|
Phá bỏ
|
Kết quả
|
Mở đóng
|
Bảng 2.
Tính chất của 12 trực
THÁNG
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
TRÙNG SAO THUẬN HÀNG CHI
|
TÍNH CHẤT TỐT XẤU
|
TIẾT KHÍ KHỞI
|
Lập
Xuân |
Kinh
Trập |
Thanh
Minh |
Lập
Hạ |
Mang
Chủng |
Tiểu
Thử |
Lập
Thu |
Bạch
Lộ |
Hàn
Lộ |
Lập
Đông |
Đại
Tuyết |
Tiểu
Hàn |
||
THÁNG DL
|
4-5/2
|
6-7/3
|
5-6/4
|
6-7/5
|
6-7/6
|
7-8/7
|
8-9/8
|
8-9/9
|
8-9/10
|
7-8/11
|
7-8/12
|
6-7/1
|
||
Kiến
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Thổ
phủ (xấu)
|
Tốt với xuất hành, giá thú nhưng xấu với động
thổ (vì trùng với Thổ phủ) (?)
|
Trừ
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Tốt nói chung
|
|
Mãn
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thiên
Phủ (tốt)
Thổ ôn (xấu) Quả tú (xấu) Thiên cấu (xấu) |
Tốt với tế tự, cầu tài, cầu phú, xấu với các
việc khác (vì trùng sao xấu)
|
Bình
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tiểu
hao (xấu)
|
Tốt với mọi việc (?)
|
Định
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Tam
hợp, thiên giải (tốt).
Đại hao, Tử khí, Quan phủ (xấu) |
Tốt với cầu tài, ký hợp đồng, yến tiệc xấu với
tố tụng, tranh chấp, chữa bệnh (vì có Đại hao, Quan phù)
|
Chấp
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Tốt với khởi công xây dựng, xấu với xuất hành,
di chuyển, khai trương
|
|
Phá
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Nguyệt
phá (xấu)
|
Xấu với mọi việc, riêng chữa bệnh, dỡ nhà củ,
phá bỏ đồ củ là tốt
|
Nguy
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Mọi việc đều xấu (?)
|
|
Thành
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Thiên
hỷ, tam hợp (tốt)
Cô thần (xấu) |
Tốt với xuất hành, giá thú, khai trương. Xấu với
kiện cáo, tranh chấp
|
Thu
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Địa
phá (xấu)
|
Thu hoạch tốt, kỵ khởi công, xuất hành, an táng
|
Khai
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Sinh
khí
|
Tốt mọi việc, trừ động thổ, an táng
|
Bế
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Xấu mọi việc, trừ đắp đê, lấp hố rãnh
|
Theo đó Thần
Cát lợi hay Địa tứ Hộ gồm Trừ, Định,
Nguy, Khai; Thần Trung dung là Chấp,
Kiến và Thần Đại hung là Bế, Mãn,
Bình, Phá, Thành, Thu. Nhưng có sách lại chia ra 6 Hoàng đạo là : TRỪ, ĐỊNH,
CHẤP, THÀNH, THU, KHAI và 6 Hắc đạo : Kiến, Mãn, Bình, Phá, Nguy, Bế (!). Do
vậy tốt nhất cần lựa chọn nhiều phương pháp.
KINH ĐỘ MẶT TRỜI
|
SAU TIẾT
|
THÁNG
|
DƯƠNG
LỊCH
(Khoảng)
|
SỐ NGÀY
|
NGÀY
TRỰC KIẾN
|
315°
|
Lập xuân 立春
|
Giêng 正月
|
4, 5 tháng 2
|
30
|
Dần 寅日
|
345°
|
Kinh trập 惊蟄
|
Hai 二月
|
5, 6 tháng 3
|
30
|
Mão 卯日
|
15°
|
Thanh minh 清明
|
Ba 三月
|
4, 5 tháng 4
|
31
|
Thìn 辰日
|
45°
|
Lập hạ 立夏
|
Tư 四月
|
5, 6 tháng 5
|
31
|
Tị 巳日
|
75°
|
Mang chủng 芒種
|
Năm 五月
|
5, 6 tháng 6
|
31
|
Ngọ 午日
|
105°
|
Tiểu thử 小暑
|
Sáu 六月
|
7, 8 tháng 7
|
32
|
Mùi 未日
|
135°
|
Lập thu 立秋
|
Bẩy 七月
|
7, 8 tháng 8
|
32
|
Thân 申日
|
165°
|
Bạch lộ 白露
|
Tám 八月
|
7, 8 tháng 9
|
31
|
Dậu 酉日
|
195°
|
Hàn lộ 寒露
|
Chín 九月
|
8, 9 tháng 10
|
30
|
Tuất 戌日
|
225°
|
Lập đông 立冬
|
Mười 十月
|
7, 8 tháng 11
|
30
|
Hợi 亥日
|
255°
|
Đại tuyết 大雪
|
Một 十一月
|
6, 7 tháng 12
|
30
|
Tý 子日
|
285°
|
Tiểu hàn 小寒
|
Chạp十二月
|
5, 6 tháng 01
|
29
|
Sửu 丑日
|
Ngày nay, các Tiết, tên ngày
âm lịch theo Can chi đều được ghi cụ thể ở lịch, tính theo giờ Việt Nam (+7GMT) và chủ yếu phục vụ nông nghiệp
trồng lúa nước. Dựa vào lịch và bảng trên sẽ tìm được các ngày tốt (Kiến, Mãn, Bình, Định, Thành, Khai) và
tránh ngày xấu (Phá, Nguy, Bế). Chú ý
rằng: Trong khoảng thời gian giữa các tiết khí như Đại tuyết,
Tiểu tuyết trên thực tế ở miền bắc Việt Nam không có tuyết rơi. (Trừ một số đỉnh núi như Phan-xi-phăng, Mẫu
Sơn nhưng tần số xuất hiện thấp và lại rơi vào khoảng thời gian
của Tiểu hàn-Đại hàn). Các tiết Xuân phân, Hạ chí,
Thu phân, Đông chí trùng với các điểm vernal equinox, summer solstice,
autumnal equinox, winter solstice trong tiếng Anh.
1.3. Chọn ngày, giờ vào nhà mới:
Theo phép ghi chỉ trực 建除法 những ngày có trực Khai, trực Thành và trực Mãn hợp
với việc dọn vào nhà mới.
Sau khi xem được ngày bạn
chọn giờ hoàng đạo trong ngày để dọn nhà, nhưng phải là giờ không khắc tuổi của
gia chủ theo Tứ hành xung 四行冲:
- Tứ hành xung Chi: Dần-Thân-Tỵ-Hợi;
Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi.
- Tứ hành xung Can:
Giáp-Canh, Ất-Tân; Bính-Nhâm; Đinh-Quý.
1.4. Ví dụ tuổi Quý Hợi với tháng Chạp
Giáp Ngọ:
Năm Giáp Ngọ tháng 12 (Chạp) là tháng Đinh Sửu (bắt đầu
từ 20/01/2015 tức là 01 tháng Chạp, khởi đầu của tiết Đại Hàn) nên Trực Kiến ở ngày Sửu đầu tháng. Đó là ngày Tân
Sửu vào Chủ nhật 25/1/2015, tức ngày 6/Chạp[3]. Mà vào
nhà mới chọn ngày có trực Khai, trực Thành và trực Mãn ở đầu tháng nên
Thứ Ba 27/1/2015, tức ngày 8/Chạp là ngày Quý Mão lại có sao Kim Đường (Hoàng Đạo, Tốt mọi việc) là thích hợp.
Giờ Hoàng đạo ngày này là
các giờ: Nhâm Tý (23-1), Giáp Dần (3-5), Ất Mão (5-7), Mậu Ngọ (11-13), Kỷ
Mùi (13-15), Tân Dậu (17-19). Nhưng gia chủ tuổi Quý Hợi nên
về hàng Chi xung với giờ Dần (3-5 giờ),
loại; về hàng Can do Quý không xung với Nhâm, Giáp, Mậu, Kỷ, Tân nên không xét.
Lại xét việc vào nhà mới nên làm vào buổi trưa (kịp chuẩn bị) nên chọn từ 11 đến 15 giờ (từ giờ Đại an đến giờ Lưu tiên) là phù hợp, tránh buổi chiều tối.
2. Chuyển đồ vào nhà mới:
2.1. Xua tà khí:
- Đốt nến đặt ở góc Đông Nam
trong nhà để xua độ ẩm, khí xấu, diệt nấm mốc, khí xấu, độc hại.
- Xông nhà xua đi chướng khí
tích tụ và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại hương
liệu, bột trầm hương và nhang thơm hay Bồ kết trong khi mở hết cửa chính lẫn
cửa sổ, để các khí xấu theo làn khói bị đẩy ra khỏi nhà theo nguyên tắc từ trên
xuống dưới và từ trong ra ngoài. Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa
nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên, vừa để thấy rõ hiện trạng hư
hại (nếu có) vừa tăng nhiệt khí, dương khí. Nếu nhà chưa có điện, hay bị cắt
điện đã lâu, hãy nhóm bếp than rồi đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Nam
hay hướng Đông trong nhà để tăng cường dương khí.
2.2. Nguyên tắc chung:
Chuyển đồ đạc vào nhà trước,
dọn đồ cúng sau, đàn ông vào trước, phụ nữ đi sau; Không ai được đi tay không
vào nhà; Đồ đạc (nhất là đồ thờ, đồ quý) phải
do người trong gia đình tự tay dọn chuyển mang đến nhà mới; Người tuồi Dần, phụ
nữ có thai không được phụ dọn (nếu muốn
phụ, thì mua 1 cây chổi mới, dùng chổi quét qua 1 lượt các đồ vật tránh phạm tội “Thần thai”).
2.3. Trình tự chuyển đồ:
(Với cặp vợ chồng trẻ đã có con)
Bố chồng mang theo một chiếc
chiếu (hoặc cái đệm) đang sử dụng vào
nhà mới.
Bố vợ là đem bếp vào để ở
giữa nhà bật lên sau đó mang tới các phòng, sưởi ấm cho căn nhà mới, giúp nó
luôn ấm áp.
Gia chủ tự tay bưng bát
nhang[4]
đặt lên bàn thờ.
Vợ gia chủ cầm 1 cái gương
tròn đem vào nhà trước (mặt gương soi vào
nhà).
Mẹ chồng vào nhà mang theo
một xô nước đầy sóng sánh, lênh láng khi đi lắc xô nước cho nước sánh ra nhà
hoặc đặt xô giữa nhà mong cho sẽ mang tiền bạc của cải tràn tới gia đình.
Mẹ vợ mang theo thùng đựng
gạo, túi gạo và muối vào bếp đổ gạo tràn vào thùng, đổ muối vào âu nhằm để cho
thấy bếp núc dồi dào luôn luôn đủ ăn đủ uống.
Vợ đun một siêu nước đầy,
nếu nước sôi thì cứ để tiếp tục sôi càng lâu càng tốt mới tắt lửa. Mục đích của
việc đun nước để khai bếp pha trà dâng lên Thần linh và gia tiên, nước này có
thể đem ra mời khách sau đó.
Những người giúp việc chuyển
đồ đạc, giường tủ vào nhà. Trước hết là quần áo của cả nhà mỗi người 1-2 bộ.
Sắp xếp đồ đạc, quần áo vào các khu vực riêng sao cho có thể dễ dàng nhận diện
loại cần dùng cho mỗi mùa. Tủ đồ với đầy đủ các ngăn: ngăn đồ lót, ngăn treo,
ngăn đựng đồ khác mùa… Các loại giấy tờ, sổ sách nếu số lượng lớn có thể làm
nặng tủ đồ nên sắp xếp riêng chúng sang một giá, với chiều cao vừa tầm, dễ lấy.
3. Nghi thức cúng khi vào nhà mới:
3.1. Sắm lễ:
Đĩa đựng 5 loại quả tròn, Lọ
đựng 5 bông hoa tươi, Thẻ hương, Nến đỏ 1 cặp, 1 bộ tam sinh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng
vịt luộc), Xôi trắng 1 đĩa, Gà giò luộc chín 1 con, 3 miếng trầu cau (đã
têm), Vàng, tiền giấy mỗi loại 5 tờ, 1 bộ mũ ngựa cúng quan Thần linh, bộ mũ áo
Thổ công với màu sắc tùy tuổi gia chủ, tùy hướng nhà[5],
tùy năm[6],
1 đĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước, 3 chén trà, 3 chén rượu, 3 điếu
thuốc.
Ngoài ra, cần 1 mâm cúng chúng
sinh gồm: vàng tiền quần áo chúng sinh, 5 tờ giấy màu các loại, ngô khoai sắn,
bỏng, bim bim, bánh kẹo nhỏ, vài loại quả nhỏ như ổi, vải, nhãn,...
Gia chủ tuổi Quý Hợi có Ngũ
hành năm là Đại Hải Thủy (nước biển lớn)
cần được Kim sinh (quặng nóng chảy thành
nước) mạng mạng Cấn, Thổ nên chọn gam màu Trắng (Kim sinh Thủy) hay Đen (Bản
mệnh) còn năm nay Giáp Ngọ là Sa Trung Kim nên hợp mầu Vàng (Thổ sinh Kim), mầu Trắng (Bản mệnh). Do vậy chọn bộ Quan Thần linh
(Ngựa, cờ, kiếm), bộ Mũ áo Thổ công
mầu Trắng.
3.2. Nghi thức cúng:
Đặt một bàn hoặc mâm lễ vật
ở hướng phù hợp với gia chủ, tự tay chủ gia đình thắp nhang và khấn lễ.
Gia chủ khấn cúng thần linh
với nội dung : xin phép được nhập vào nhà mới, xin được lập bát nhang thờ thần
linh, xin phép thần linh cho rước các vong linh trong gia đình mình tới nơi ở
mới hiện tại để thờ phụng.
Sau đó gia chủ châm bếp và
đun nước.
Khấn thần linh xong, gia chủ
nên cáo yết Gia Tiên trước khi dọn đồ đạc. Sau quá trình dọn dẹp, gia đình nên
tổ chức lễ bái tạ Thần linh và Tổ tiên để cầu bình yên.
3.3. Văn khấn Thổ công, Thần linh:
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy Chín phương
Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu
Thổ, Tiền chủ[7],
Hậu chủ, chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Đương niên Giáp
Ngọ niên Chí đức Tôn thần: Chương Thành Đại
tướng Quân[8]; Ngài Đương niên
chi Thần: Tấn Vương Hành Khiển, Thiên Hao chi Thần, Nhân Tào Phán quan[9].
Con kính lạy các ngài Bản
cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia
Táo quân: Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, Thổ địa Long mạch Tôn thần, Ngũ
phương, Ngũ Thổ, Phúc đức Chính thần và Chư vị
thần linh cai quản xứ .
Hôm nay là ngày ngày mồng 8
tháng Chạp năm Giáp Ngọ, vào năm thứ 70 của nước CHXHCN Việt Nam, tức là vào thứ
Ba, ngày 27 tháng 01 năm 2015.
Tín chủ con: Nguyễn Trọng
Sinh-tuổi Quý Hợi, SN 1983; là thứ Nam của Nguyễn Trọng gia gốc Thụy Xuân, Thái
Thụy, Thái Bình, chuyển quán lên ở: nhà Chung cư V4, khu Đô thị Đặng Xá thuộc
địa phận xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội cùng vợ và 2 con trai,
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá
trầu, hương hoa trà quả, rượu thịt nước trong, thắp nén tâm hương, dâng lên
trước án, có lời thưa rằng: gia đình con tích góp của tiền lại được sự trợ giúp
của 2 bên gia đình nay mua được căn hộ ở: phòng số làm chỗ ở sáng sủa, ấm về
mùa Đông, mát về mùa hè và cũng là nơi gia đình thờ phụng Thần Phật.
Nay chọn được ngày lành
tháng tốt, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ, kính cáo chư vị linh thần, tiên
tổ giáng lâm soi xét và cho phép được dọn về nhà mới.
Tín chủ con lòng thành lễ
vật dâng lên trước án thành tâm kính mời: Ngài Đương Niên Chi Thần, Đương cai
Thái Tuế chí đức tôn thần; Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, Bản xứ
Thần Linh Thổ Địa; Ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa long mạch Tôn thần
và tất cả các vị Thần Linh cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin các ngài giáng lâm
trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con mọi duyên
thuận lợi, công việc hanh thông, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương
trợ, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm, muôn
sự cát tường.
Tín chủ lại xin phổ cáo với
các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh khuất mặt lẩn khuất quanh đây,
các linh hồn chiến sĩ trận vong vì nước, các oan hồn uổng tử không nơi nương
tựa, xin cùng tới đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, độ cho tín chủ thịnh
vượng an khang, Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng,
muôn sự như ý, hoan lộ hanh thông, Đông thành Tây tựu, trú sở cát tường, gia
đạo thuận hòa, người người an lạc, nạn tiêu tai giảm, toàn gia hưng thịnh.
Chúng con lễ bạc tâm thành,
trước án kính lễ, Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót, phù trì bảo hộ. Dãi tấm
lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!
3.4. Văn khấn Gia tiên:
(Con thứ hay cha mẹ còn không cần thiết nghi thức này)
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Kính lạy: Liệt tổ liệt tông
Lương gia tại thượng,
Hôm nay là ngày (ÂL), tức là
ngày (DL), vào năm thứ …của nước CHXHCN Việt Nam ;
Chúng con là: Lương Đức Mến
cùng vợ và các con nguyên quán ở xã Chiến Thắng huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng đã chuyển quán lên thôn An Phong, xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai;
Thiết lập hương án, sắm sanh
phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên: nhờ hồng
phúc Tổ Tiên, nhờ âm đức Tổ khảo, tổ tỉ và Hiển khảo, chúng con đã sửa, nâng
cấp được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chọn được ngày lành tháng tốt, thiết
lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ khánh hạ để di cư nhập trạch, kính rước
chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu
kính.
Cúi xin các cụ, ông bà cùng
chư vị Hương linh nội ngoại họ Lương thương xót con cháu, chứng giám lòng
thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật; phù hộ độ trì cho chúng con, lộc
tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh khoẻ, xuất nhập
bình an, mọi việc hanh thông, lộc tài thịnh vượng
Chúng con lễ bạc tâm thành,
trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ
chứng giám, thọ cảm ân sâu.
Cẩn cốc!
- Lương Đức Mến, tháng 01/2015-
[1]. Gọi thế vì nó giống cái gáo múc nước, 4 sao hợp thành
thân gáo và 3 sao là cán gáo. Thực ra đây là một chòm sao mà có người còn gọi
là sao Bánh lái, sao Cày, sao Cái gầu...
Tên khoa học thiên văn theo tiếng La-tinh là chòm sao Ursa
Major (Gấu Lớn), để phân biệt với sao
Ursa Minor (Gấu Nhỏ, trong đó có một ngôi
gần như đứng nguyên là sao Bắc cực) mà một số người gọi theo Hán Việt là
Chòm sao Đại Hùng 大熊座. Trong hệ thống
các chòm sao của Trung Hoa thì bảy ngôi sao này xếp thành hình ảnh cái đấu (đẩu) lại nằm ở hướng Bắc nên gọi là Bắc
Đẩu tinh 北斗星 hay Bắc Đẩu thất tinh 北斗七星. Trong Đạo giáo, nó là Bắc Thần, được gọi là Thiên Cương.
Đây là chòm sao chứ không phải như sao Bắc cực chỉ một ngôi sao. Người Mỹ thấy hai chòm sao này giống cái
muỗng nên gọi là Big Dipper (Muỗng Lớn).
Trong mắt người Ireland, chòm sao giống hình dạng một cỗ xe nên gọi là King
David’s Chariot (Cỗ xe chiến mã của vua
David, một trong những vị vua đầu tiên của hòn đảo này). Người Anh gọi chòm
sao 7 ngôi sao này là The Plough (Cái Cày).
Ở Pháp, nó là “Great Chariot” và phổ biến là Charles’s Wain (Cỗ xe kéo của Charles).
[2]. 12 trực dùng để chỉ tên 12 tháng âm lịch được xếp theo
24 phương vị: Tý (tháng 11) thuộc phương Bắc; Ngọ (tháng 5) thuộc phương Nam ; Mão (tháng
2) thuộc phương Đông; Dậu (tháng 8) thuộc phương Tây.
[3]. Từ đó tính ra (theo
âm lịch): 07- Trực Trừ, 08- Trực Mãn, 09- Trực Bình, 10- Trực Định, 11-
Trực Chấp, 12- Trực Phá, 13- Trực Nguy, 14- Trực Thành, 15- Trực Thu, 16- Trực
Khai, 17- Trực Bế…
[4]. Nếu nhà cũ chưa có bát hương thì thực hiện theo nghi
thức bốc bát hương, có ở đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2011/02/bat-huong-viec-boc-bat-huong-va-su-dung.html.
[5]. Xung hợp Ngũ hành 金木水火土為五行, Xem tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2014/07/chon-mau-sac-theo-nam-sinh.html
[6]. Mũ, áo, hia Thổ công mỗi năm một màu (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) hợp với ngũ hành
của từng năm (Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ).
Cụ thể: năm hành Kim: cúng mũ màu trắng; năm hành Mộc: cúng mũ màu xanh; năm
hành Thủy: cúng mũ màu đen; năm hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ; năm hành Thổ: cúng mũ
màu vàng.
[7] . Tiền chủ là chủ trước của ngôi nhà hay thửa đất nên nhà
mua lại , xây trên đất mua lại, đất tha ma cũ cần lập bàn thờ Tiền chủ còn Hậu
chủ là chủ các mảnh đất, ngôi nhà xung quanh mà ta đều không rõ tên, hiệu..
[8]. Thay đổi từng năm trong Vòng luân phiên các Thái Tuế
tinh quân trong Lục thập Hoa giáp, xem tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2012/01/vong-thai-tue.html
[9]. Tên quan Hành khiển, Thần và Phán quan (Lưu niên Hành khiển) thay đổi theo Thập
nhị Địa Chi của năm, xem: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2011/02/luu-nien-hanh-khien.html
Trong 100 ngày tiếp theo trên Bàn thờ ngày nào cũng thắp hương, thay nước và 3 ngày 1 lần thay hoa quả tươi.
Trả lờiXóa