[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


07 tháng 2 2011

Lưu niên Hành khiển

Trong vũ trụ có sao Mộc (木星 Mộc tinh, Jupiter) mà phương Đông gọi là sao Thái Tuế 太歲, 12 năm quanh hết một vòng mặt trời. Hàng năm đi ngang qua một cung trên đường Hoàng đạo, ứng với 12 cung (mỗi cung 30 độ) từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song Ngư.
Khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm đó là năm Sửu …vào cung Hợi là năm Hợi. Vì vậy đó là sao năm hay sao Thái Tuế và được tôn là vị “Hành khiển thập nhị chi Thần” 行遣十二之神. Năm nay (03/02/2011-23/01/2012) sao này đi vào cung Mão nên là năm Tân Mão 辛卯 và trị niên Thái Tuế là Phạm Nịnh Đại tướng quân 太歲辛卯年范甯大將君.
Phan Kế Bính trong Việt Nam Phong Tục viết: Tục ta tin rằng mỗi năm có một “Đại Vương  Hành Khiển” 行譴大王 coi việc nhân gian, hết năm thì Thần nọ bàn giao công việc cho Thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Cúng tế cốt ở tâm thành, và lễ cúng vào nửa đêm nên đượm vẻ thần bí trang nghiêm. Cựu vương Hành Khiển bàn giao công việc cho tân vương thay đức Ngọc Hoàng để coi sóc nhân gian trong một năm cho đến giờ phút giao thừa năm sau.
Đây chính là các vị Thần Thời gian. Có Mười hai vị Đại vương, mỗi năm một vị cai quản cõi nhân gian là Thập nhị Hành Khiển đại vương, tính theo Thập Nhị Địa Chi 十二地支, bắt đầu là năm Tý, cuối cùng là năm Hợi. Hết năm Hợi cũng quay lại năm Tý với Đại vương Hành Khiển 行譴大王 mười  hai năm về trước. Các Đại vương này còn được gọi là “Đương Niên Chi Thần” 陽年之神, là quan Văn, lo việc thi hành những mệnh lệnh của Ngọc Hòang Thựơng đế, trình lên Ngọc Hòang những việc đã xảy ra.
Mỗi Đại vương Hành Khiển đều có một vị Hành Binh 行兵尊神 là quan Võ lo giữ an ninh, trật tự địa phương. Đồng thời còn có một Phán Quan 判官尊神 là Thư ký giúp việc, việc ghi chép công, tội của mọi người, mọi gia đình, mọi thôn xã, mọi quốc gia.
Mỗi kíp vị Thần trực ban một năm, có trách nhiệm như trên đã nói cai trị thế gian trong toàn niên, xem xét mọi việc hay dở của từng người cho đến từng quốc gia, sau đó đệ trình đến những Toà, Cung, Phủ, trình tấu lên Ngọc Hoàng mọi việc để định công luận tội.
Trong các vị Hành Khiển Đại Vương , có vị nhân đức, có vị cương trực và cũng có vị khắc nghiệt. Nhiều năm có các loạn thiên thời, lọan đạo binh, nạn thủy tai, hỏa tại… tục tin rằng đó là do các vị Đại Vương Hành Khiển trừng phạt nhân gian vì tội lỗi của mọi người.
Các vị Đương niên chi Thần này cuối năm soạn tấu tâu trình dâng trước Ngọc Đế và Ngọc Đế lấy đó làm căn cứ chỉ dụ cho vị Phán quan Hành khiển mới sắp xuống trần thay người cũ mà thưởng phạt. Do đó khi Dâng sao giải hạn hay cúng giỗ, đặc biệt trong Lễ Trừ tịch đêm Giao thừa cần khấn, sắm áo vải đúng mầu với đương niên chi Thần mỗi năm. Tên quan theo Thập Nhị Địa Chi nhưng mầu sắc Bài vị và Áo quấn quan lại theo Ngũ hành: năm hành Kim (Canh, Tân) mầu vàng; Mộc (Giáp, Ất) mầu trắng; Thủy (Nhâm, Quý) mầu xanh; Hỏa (Bính, Đinh) mầu đỏ, Thổ (Mậu, Kỷ) mầu đen.
Sau đây là danh sách 12 vị Thần Hành Khiển, Hành Binh và Phán quan trong 12 năm, theo các sách của người Tàu truyền lại:
1. Năm Tý: Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn Hành Binh chi Thần, Lý Tào Phán quan.
2. Năm Sửu: Triệu Vương Hành Khiển, Tam thập lục phương Hành Binh chi Thần, Khúc Tào Phán quan.
3. Năm Dần: Ngụy Vương Hành Khiển, Mộc Tinh chi Thần, Tiêu Tào Phán quan.
4. Năm Mão: Trịnh Vương Hành Khiển, Thạch Tinh chi Thần, Liêu Tào Phán quan.
5. Năm Thìn: Sở Vương Hành Khiển, Hỏa Tinh chi Thần, Biểu Tào Phán quan.
6. Năm Tỵ: Ngô Vương Hành Khiển, Thiên Hải chi Thần, Hứa Tào Phán quan.
7. Năm Ngọ: Tấn Vương Hành Khiển, Thiên Hao chi Thần, Nhân Tào Phán quan.
8. Năm Mùi: Tống Vương Hành Khiển, Ngũ Đạo chi Thần, Lâm Tào Phán quan.
9. Năm Thân: Tề Vương Hành Khiển, Ngũ Miếu chi Thần, Tống Tào Phán quan.
10. Năm Dậu: Lỗ Vương Hành Khiển, Ngũ Nhạc chi Thần, Cự Tào Phán quan.
11. Năm Tuất: Việt Vương Hành Khiển, Thiên Bá chi Thần, Thành Tào Phán quan.
12. Năm Hợi: Lưu Vương Hành Khiển, Ngũ Ôn chi Thần, Nguyễn Tào Phán quan.
Để ý thấy tên các Đại vương Hành khiển đều là tên các Vương triều thời Cổ đại của Trung Quốc. Mở đầu là nhà Chu (周, 1046 tCn – 256 tCn) sau đó là 5 Vương quốc thời Xuân Thu (春秋時代, 722 tCn – 481 tCn) là  Trịnh 鄭, Lỗ 魯, Ngô 吳, Việt 越 và Tấn 晉, rồi 5 Vương quốc thời đại Chiến Quốc (戰國時代/战国时代, khoảng thế kỷ 5 TCN - 221): Tề 齊, Sở 楚, Triệu 趙, Nguỵ 魏 sau thêm Tống 宋 (không lấy Tần 秦, Yên 燕, Hàntrong Thất hùng). Do không có Lưu quốc nên Lưu Vương không biết có phải lấy tên Trần Lưu Vương (陳留王 tức Tào Tuấn 曹峻 tự Tử An 子安, (??? - 259) không? Vì vậy, để dễ nhớ tên 12 Đại vương Hành khiển ứng với từng năm, cần thuộc bài thơ sau: 


HÁN TỰ
ÂM HÁN VIỆT
子周丑趙魏王寅;
卯鄭楚辰巳吳君;
午秦未送申齊主;
酉魯戌粵亥劉王.
Tí-Chu, Sửu-Triệu, Ngụy- Vương Dần;
Mão-Trịnh, Sở-Thìn, Tỵ-Ngô Quân;
Ngọ-Tần, Mùi-Tống, Thân-Tề Chúa;
Dậu-Lỗ, Tuất-Việt, Hợi-Lưu Vương.


Đến Chu kỳ mới sẽ quay lại quan Hành khiển, Hành binh và Phán quan từ năm Tý.
Năm Tân Mão do đương niên chi thần: Trịnh Vương Hành Khiển, Thạch tinh chi Thần, Liễu Tào Phán quan cai quản.


Lương Đức Mến, ST, BS từ nhiều nguồn, dùng trong gia tộc.

2 nhận xét:

  1. Tại sao không lấy Tần 秦, Yên 燕, Hàn 韓 trong Thất hùng mà lại có Lưu Vương đặt tên cho các quan Lưu niên Hành khiển chưa thấy tài liệu nào đề cập.
    Do vậy có thể nghĩa quan niệm này có từ thời Trung Hoa đã hình thành Đế chế!

    Trả lờiXóa
  2. tống viết sai 宋

    Trả lờiXóa

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!