Thủa nhỏ thường thấy Bà, Bố, Mẹ dặn: “Năm nay năm tuổi, nhớ cẩn thận!” tôi nghĩ: “năm nào chả có tuổi, các cụ chỉ doạ thế cho đỡ nghịch!”. Sau này tìm hiểu sâu, chiêm nghiệm về tuổi, vận mệnh đời người mới vỡ vạc ra đôi điều.
Mỗi khi bước vào một năm mới, như một lẽ tự nhiên rất nhiều người tự xem hay nhờ bạn bè, các Thầy xem giúp để biết sao nào chiếu mệnh, phạm phải hạn gì? Mà theo tín ngưỡng dân gian trong từng năm mỗi người rất lắm hạn: hạn Sao chiếu theo Cửu diệu, hạn Tam tai, hạn sao Thái tuế. Khi kinh tế phát triển, đời sống Tâm linh phong phú hơn thì ai nấy tự cầu cúng hay lên Chùa, nhờ Thầy về nhà cúng cầu giải trừ được các hạn đó cốt làm giảm bớt tai ách, bệnh tật, tai ương cho bản thân và gia đình.
Đây không hoàn toàn là mê tín mà là vấn đề “Tâm linh” và “Tâm thành tất linh nghiệm”. Hiểu biết cơ bản về vấn đề này có thể giúp bình tâm, tĩnh trí để sống và làm việc, xử lý mọi công chuyện được đắc lợi nhất, vượt qua mọi trở ngại, tai ương.
A. HẠN SAO CHIẾU MỆNH:
1. Sao Chiếu mệnh:
Theo nguyên lý Cửu diệu 九曜, các nhà Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9 sao chiếu. Trong đó có:
- 3 sao Tốt: Thái dương 太陽, Thái Âm 太陰, Mộc đức 木德;
- 3 sao Xấu: La hầu 羅侯, Kế đô 繼都, Thái bạch 太白;
- 3 sao Trung: Văn hán 文漢, Thổ tú 土宿, Thủy diệu 水曜.
Khi ở những tuổi nhất định (có Bảng tính sẵn) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó dân gian thường làm lễ Dâng sao giải hạn đầu năm tại nhà hoặc hàng tháng tại Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, mầu, nội dung Bài vị khác nhau với những ngày nhất định.
2. Cách Hóa giải Vận hạn do sao Chiếu mệnh:
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, cổ nhân thường cúng hay làm Lễ Dâng sao giải hạn đầu năm tại nhà hoặc hàng tháng tại chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác nhau (về cách bài trí nến, mầu, nội dung Bài vị, ngày nhất định) nhưng có những điểm chung.
2.1. Giống nhau ở :
- Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại), Trầu, nước; Vàng, Tiền (10); Gạo, Muối.
- Cách bầy: nên lập đàn tràng Tam cấp (Trời, Phật, Tiên, Thánh - Sao thủ mệnh - Bá thí cho chúng sinh) .
- Lễ xong hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.
2.2. Khác nhau về chi tiết cụ thể:
Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.
3. Hạn Sao Chiếu mệnh năm Tân Mão với tuổi Thìn:
3.1. Sao Chiếu:
Người tuổi Mậu Thìn (sinh từ 17/02/1988 đến 05/02/1989) năm Tân Mão thì Nữ gặp sao La Hầu (羅喉, Polarstern), hạn Diêm Vương (kị tháng 1, tháng 7); Nam gặp sao Vân Hớn, hạn Thiên La (kị tháng 2, 8).
3.2. Đặc tính sao:
La hầu gặp ở Nam giới tuổi: 10-19-28-37-46-55-64-73-82; Nữ giới tuổi: 06-15-24-33-42-51-60-69-78-87. Đây là ngôi sao ảo, không được tốt nhưng cũng không phải là quá xấu. Trong mọi việc chỉ cần ở mức trung bình. Cẩn thận về lời ăn tiếng nói là sẽ tai qua nạn khỏi. Về mặt Ngũ hành nó thuộc Thủy; mọc ở Hướng chính Bắc, ngày 08 mỗi tháng và giờ Hợi (22 giờ - 24 giờ).
3.3. Sắm lễ
- Hoa 5 bông;
- Nến nhỏ 9 ngọn;
- Tiền vàng mỗi thứ 5 tệp, hương 5 nén;
- Oản 1 cầu 3 tầng (bọc giấy bóng kính mầu vàng càng tốt)
- Mũ hoặc giấy mầu vàng;
- 36 tờ tiền (loại 200, 500, 1000, 2000, 5000 đ).
- Bài vị màu vàng, quay về hướng Tây, viết chữ: 天宮神首羅侯星君
- 1 chén đựng nước sạch, 1 chén đựng rượu ;
- 1 đĩa nhỏ đựng chút gạo, 1 đĩa nhỏ đựng ít muối .
3.4. Quy trình Dâng sao:
1/ Tắm hoặc rửa sạch sẽ...
2/ Đặt một bàn nhỏ ngoài trời quay hướng Nam (khi người khấn đứng trướnc bàn mặt quay sang Bắc, tức hướng về phía Trung quốc):
+ Cắm 9 ngọn nến theo sơ đồ sao La Hầu vào 1 tờ bìa cứng hay mặt bàn,
+ Cắm Bài vị vào đĩa quả hoặc cốc gạo ;
+ Bầy các vật phẩm nói ở mục 3 lên bàn (sao cho cân đối với bàn là được).
3/ Vào ban thờ trong nhà :
+ Đốt nến hay bật nến điện trên ban thờ,
+ Rót nước, rượu ra các chén bày sẵn ở bàn thờ,
+ Thắp 1 hay 3 nén nhang (tuỳ số bát hương trên ban thờ),
+ Tập trung tư tưởng Khấn thầm: « Nam mô A Di Đà Phật, hôm nay ngày Mồng Tám tháng Giêng năm Tân Mão, tín chủ con là: Phạm Thanh H. sinh năm Mậu Thìn 1988, năm nay 24 tuổi, hiện cư ngụ tại Số nhà xy phố N. thuộc phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Thắp nén hương thơm cúi xin phép Thổ Công, Thổ Thần, Thần Linh ở xứ này và Tiên tổ của Phạm tộc được tiến hành sửa lễ cầu xin giải hạn sao chiếu mệnh La Hầu. Mong được các vị chư thần và Tiên tổ phù hộ. »
Nam mô A Di đà phật (3 lần)
+Vái 3 vái
4/ Ra ngòai bàn đặt sẵn (đã đặt hoa quả, nến, tiền vàng, oản...)
- Hướng về chính Bắc làm lễ.
- Thắp nến, Đốt hương (chú ý phòng hoả hoạn cả sau khi đã khấn vái xong).
- Cầm hương vái 3 vái .
- Tập trung tư tưởng, Khấn nhỏ đủ nghe (theo bài Văn khấn sau).
5/ Lễ xong chờ hương cháy hết thì đốt bài văn khấn, bài vị và tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Sau đó lấy muối gạo rắc bốn phương tám hướng.
6/ Thu dọn bàn Lễ vào nhà.
3.5. Văn khấn giải hạn sao La Hầu
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư phật, Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế
- Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng sinh Đại đế
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân
- Con kính lạy Đức Thiên cung Thần thủ La Hầu Đức Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ con tên là : Phạm Thanh H. sinh năm Mậu Thìn 1988, năm nay 24 tuổi, hiện cư ngụ tại Số nhà xy phố N. thuộc phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Hôm nay là ngày tháng Giêng năm Tân Mão, tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại........…………………….để làm lễ giải hạn sao La Hầu chiếu mệnh:
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
B. HẠN TAM TAI:
1. Sơ lược về Tam tai:
Âm lịch lấy Thập nhị Địa chi (十二支, shíèrzhī) theo thứ tự là: Tý 子, Sửu 丑, Dần 寅, 卯 Mão, Thìn 辰, Tỵ 巳, Ngọ 午, Mùi 未, Thân 申, Dậu 酉 10, Tuất 戌 11, Hợi 亥 đặt tên cho 12 năm. Trong đó, theo quan điểm xưa, về mặt tương xung, tương hợp có: Lục xung, Nhị hợp, Tam hợp. 4 nhóm Tam hợp là: Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ- Tuất, Hợi- Mão - Mùi, Tị -Dậu - Sửu. “Tam hợp hoá tam tai” nên trong đời người, cứ mỗi 12 năm, thì có 3 năm liên tiếp gặp “hạn Tam tai”. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất:
- Tuổi Thân, Tí, Thìn hành Thủy: Tam tai tại các năm: Dần, Mão, Thìn.
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất hành Hỏa: Tam tai tại các năm: Thân, Dậu Tuất.
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu hành Kim: Tam tai tại những năm: Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Tuổi Hợi, Mão, Mùi hành Mộc: Tam tai tại những năm: Hợi, Tý, Sửu.
Đại Tam tai là ba tai họa lớn, gồm:
- Hỏa tai là tai họa do lửa, như cháy nhà, cháy rừng...
- Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như nước ngập, lũ, lụt, sóng thần...
- Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc...
Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm:
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa cây trồng...
+ Tật dịch tai là tai họa do dịch truyền nhiễm...
+ Đao binh tai là tai họa do giặc giã, chiến tranh...
Khi gặp Tam tai không phải lúc nào cũng tai họa. Nếu tử vi của cá nhân năm đó gặp thêm các sát tinh, hoặc cách cục xấu thì mới có điều kiện đủ để tam tai phát họa. Phát họa là do các sát tinh bại tinh nằm trong vận tam tai chứ không phải do tại chính năm tam tai. Cho nên, để nhận biết và khắc chế bớt các khả năng xấu xảy ra trong vận tam tai, cần phải biết lá tử vi của đương số, dựa vào tính lý các tinh đẩu nằm trong những cung liên quan đến vận tam tai mà tìm ra cách giảm tai tránh họa, hoặc chuẩn bị sẵn các phương án đối phó.
Nhập hạn Tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro, hoặc khó khăn trong công việc và một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không. Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Nhưng lại có câu: “Phùng Thái Tuế chi niên, vô hỉ tất hữu họa” 逢太歲之年无喜必有祸, tức gặp năm phạm Thái Tuế, nếu không có “hỉ sự” (cưới gả, sinh con …) thì ắt gặp tai họa. Hạn Thái Tuế còn thế huống chi Tam Tai. Do vậy “hoạ” hay “phúc” còn do nhiều yếu tố tổ hợp nên.
Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn cầi khấn các thần linh như trên, cũng là một phương pháp tốt để trấn an cho thân nhân. Nhưng vị thần giáng hạ cho từng năm là khác nhau vào những ngày khác nhau do vậy phải biết ông Thần mình vái khấn là ông nào, cần cúng lễ vật gì? Bởi "Phật thì đại lượng từ bi, Thánh thì một ly cũng chấp" nên cầu cúng Thánh Thần phải viết đường lối, đúng ngày, hướng, mầu tuỳ từng năm (theo Bảng lập sẵn).
2. Tam tai năm Tân Mão:
Năm Tân Mão 2011 là năm Tùng bách Mộc (cây tùng, cây bách) với trị niên Thái Tuế là Phạm Nịnh Đại tướng quân 太歲辛卯年范甯大將君.
Theo dân gian, năm Tân Mão những người tuổi Thân, Tí, Thìn phạm Tam Tai giữa do phùng Thiên Hình Tinh Quân và dễ bị pháp luật hình phạt hoặc tai nạn. Người tuổi Thìn năm nay bị “phạm Hại Thái Tuế”, dễ bị thương tật, xúc xiểm.
3. Nghi lễ “Cúng Giải hạn Tam tai” năm Tân Mão:
3.1. Bài vị:
Mua bài vị in sẵn trên giấy. Tốt nhất nên dùng bài vị giấy mầu Đỏ.
Viết hoặc đánh máy in các chữ sắp xếp như hình sau:
- Bốn góc: Cung 恭 —Thỉnh 請—Hạ giáng 下降—Chứng Minh 證明.- Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Thiên Hình Tam tai Mộc Ách Thần Quan. 朦龍大將天刑三災木厄神官.
3.2. Vật cúng:
- Một ít tóc rối, chút móng tay, móng chân của người mắc Tam Tai.
- Bộ tam sinh gồm: miếng thịt luộc, con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Khi không chuẩn bị đủ dùng 3 trứng vịt luộc cũng được.
- 2 ly đựng gạo.
- 3 cây nhang - 3 ly rượu nhỏ - 3 ngọn nến nhỏ - 3 điếu thuốc - 3 miếng trầu cau - 3 xấp giấy tiền vàng bạc.
- 1 đĩa trái cây - 1 lọ hoa - 1 đĩa muối - 1 bát nước sạch.
3.3. Sắp xếp bàn cúng:
+ Lọ hoa: để bên phải (từ ngoài nhìn vào), trái cây bên trái, đặt hai bên.
+ Ở giữa, phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà;
+ Trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng) đặt ở phía Đông Bắc, người cúng ở phía Tây Nam.
Kế là một mâm sắp bộ tam sinh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh .
3.4. Thời điểm Cúng:
Cúng vào 18-19 giờ ngày mười bốn (14 âm lịch) hàng tháng (hoặc ít nhất là tháng Giêng và tháng Bảy).
3.5. Quy trình Cúng:
- In tấm bài vị theo mẫu của năm Tân Mão (bằng giấy đỏ thì tốt hơn)
- Gở ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc Tam Tai gói lại với ít bạc lẻ, 1 bộ tam sinh.
- Bắt đầu cúng khoảng chiều tối (18—19 giờ) tại trước sân (hay ngã ba đường).
- Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Đông)
- Thắp nhang, đốt đèn, châm trà rượu, cầm nhang vái ba cái, quì xuống, đưa nhang lên trán, khấn theo bài Văn khấn.
- Khấn xong vái tiếp 3 cái rồi cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
- Châm trà, rượu đủ ba lần. Đốt thuốc cúng. Thời gian chờ nhang tàn, giữ yên lặng, vái nguyện thêm âm thầm trong tâm…
- Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh , không nói chuyện.
- Đem gói nhỏ (tóc, móng tay, móng chân) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn rồi đem tro đó cùng tiền lẻ và gạo muối vãi ra ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó khấn rồi vãi ra đó. Xong việc đi vòng đường khác về
- Vào trong nhà thay quần áo mới.
- Đồ cúng ai ăn cũng được (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà). Riêng người mắc hạn Tam tai giải cúng hôm đó không nên ăn.
3.6. Văn khấn tại gia:
Nam mô A Di Đà Phật tác đại chứng minh.
Nam mô Mông Long Đại tướng Thiên Hình Tam tai Mộc Ách Thần Quan, hạ giáng chứng minh.
Kính lạy đức Thiên quan Đương niên Tân Mão: Trịnh Vương Hành Khiển, Thạch Tinh chi Thần, Liễu Tào Phán Quan.
Hôm nay là ngày 14 tháng Giêng năm Tân Mão, con tên là Phạm Thanh H., sinh ngày 26.12.1988, tức ngày 18/11 âm lịch, nhằm ngày Ất Mão, tháng Giáp Tý, năm Mậu Thìn 1988, năm nay 23 tuổi,
hiện cư ngụ tại Số nhà xy phố N. thuộc phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Nay con thành tâm thiết bày: Tiền vàng, Trà, Rượu; Thịt, Gạo, Muối, Nước, Quả, Thuốc, Hoa, Hương,
cúi mong cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG THIÊN HÌNH TAM TAI MỘC ÁCH THẦN QUAN” cùng các chư vị:
Bạc lễ chấp kỳ; Giải hạn nhân tinh, giáng trần ban Phúc, phù hộ độ trì toàn thể gia mạnh khỏe, con được bình an, tai qua nạn khỏi, vận hạn tiêu tan, Gia nội hanh xương, phiền não qua đi, nghiệp chướng tiêu trừ, mọi chuyện hanh thông, thêm người thêm của.
Con lại nguyện: Âm siêu dương thái, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sinh, tề thành Phật Đạo.
Chúng con chí thiết chí thành, một lòng bái lạy, thành thực cầu xin.
Cẩn cáo!.
Nam mô A Di Đà Phật.
C. VĂN KHẤN NÔM GIẢI HẠN CHO NGƯỜI TUỔI THÌN NĂM TÂN MÃO
(Tối 08, 14 tháng Gêng tại nhà riêng hay tối 15 tại Chùa dùng tự khấn hay khấn theo)
-*-
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần).
Con kính lạy các Đức chư Phật, Thánh, Thần.
Con kính lạy Tổ tiên.
Cúi xin kính cẩn thưa trình: theo cổ nhân truyền lại thì năm nay con gặp sao Thái Tuế, sao La Hầu chiếu và vướng hạn Tam Tai.
Vâng theo lệ cổ,
Hôm nay là ngày mồng 8 (14, 15) tháng Giêng năm Tân Mão, con tên là Phạm Thanh H., sinh ngày 26.12.1988, tức ngày 18/11 âm lịch, nhằm ngày Ất Mão, tháng Giáp Tý, năm Mậu Thìn 1988, năm nay tín chủ 24 tuổi,
hiện ở tại Số nhà xy phố N. thuộc phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và đang làm việc tại Bệnh viện Đ. tỉnh Lào Cai.
Con thành tâm sắm sửa và bày vật phẩm, đốt nén hương thơm, tiến hành nghi lễ tại tư gia (hay Chùa Cam Lộ)
Cúi mong cầu xin chư Phật, Thánh Thần, Tổ tiên linh thiêng chấp nhận lễ bạc lòng thành mà Giải hạn nhân tinh, Xá mọi lỗi lầm cho con
Đồng thời giáng trần ban Phúc, phù hộ độ trì cho tín chủ và toàn gia mạnh khỏe, con được bình an, điều lành mang đến, điều dữ mang đi, mọi chuyện hanh thông, thêm người thêm của.
Chúng con người trần mắt thịt, chỉ có Tâm thành, một lòng bái lạy, thành thực cầu xin.
Cẩn cáo!.
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần).
Việc thực thi Dâng sao giải hạn phải tự nhiên, chuẩn bị công phu, kiên trì, chu đáo, thành tâm và như vậy công chức khó mà thực hiện. Nhưng dù sao để giải toả tâm lý, giúp thảnh thơi thì nên tiến hành một lần vào đầu năm. Căn bản nhất là phải thành tâm khi cầu thỉnh; trau dồi, tích đức trong cuộc sống và làm việc...
(Biên soạn từ nhiều nguồn tham khảo, sử dụng trong Gia tộc)
Bài viết có nhiều thông tin, dễ hiểu. Tôi xin bổ sung như sau:
Trả lờiXóa1. Thực ra Cửu diệu phông phải là 9 sao mà là 9 chòm sao do 24 vì sao quy tụ thành.
2. Việc dâng sao giả hạn về bản chất là lễ cầu an và thủ tục không quá phức tạp, cốt ở lòng thành.
3. Có thể khấn nôm na thế này: “Nhân ngày đầu năm mới, vâng theo lệ cũ, tín chủ con thành tâm sắm lễ, bầy đặt bàn cúng, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời các vị cùng về hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tối lành, gia đình hoà thuận, trên bảo dưới nghe, mọi sự hanh thông, trăm bề như ý…”.
Khởi nguồn việc "Dâng sao giải hạn" có từ bao giờ?
Trả lờiXóaChỉ biết trong "Tam quốc diễn nghĩa" có chép chuyện Khổng Minh (rất tinh thông) tự giải hạn cho mình bằng cách cúng sao, song bất thành!. Nguyên do thất bại là bởi Gia Cát quân sư đã tính đúng nhưng mệnh hết, cây Chủ Đăng trong lễ Nhương Tinh trên gò Ngũ Trượng, bị Ngụy Diên chạy vào báo giặc đến làm tắt. Do vậy một con người cẩn thận như Khổng Minh vẫn bị người có “tướng Phản” bởi cục cốt sau gáy hoàn tất cái lập trình viết sẵn của Định mệnh !