[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


28 tháng 12 2020

Tìm hiểu về NĂM TÂN SỬU - 2021

Chả mấy ngày nữa là CHIA TAY 2020, bước sang năm 2021, sau đó tiếp hơn tháng “chồng lấn” lịch (từ 01/01/2021 đến 11/02/2021) nữa là TẠM BIỆT Canh Tý, bước sang năm Tân Sửu 辛丑 của lịch âm.

Trước hết, nói về “năm dương lịch 2021”. Năm này viết bằng chữ số La Mã là: MMXXI. Trong lịch Gregory (Tây lịch, một năm có độ dài bằng vòng quay của Trái đất quanh Mặt trời) nó là năm thứ 2021 của Công nguyên (không có thuật ngữ sau Công nguyên như có người vẫn nói và viết); năm thứ 21 của thiên niên kỷ thứ 3, của thế kỷ 21 và năm thứ hai của thập niên 2020. Với Phật lịch (A: Buddhist calendar, P: Calendrier bouddhiste, H: 佛曆) nó là năm 2565.

 Năm dương lịch 2021 bắt đầu từ thứ Sáu ngày 19 tháng Một (nhiều người vẫn viết là tháng 11) năm Canh Tý đến 28 tháng Một Tân Sửu. Như thế năm 2021 có 42 ngày thuộc Canh Tý (từ 19/Một đến 30 tháng Chạp). Đa số chúng dân và khá  nhiều “thầy” cứ nghĩ đến 2021 là năm Tân Sửu nên mới có một thuật ngữ rất sai là “năm 2021 âm lịch” !. Nhớ rằng danh pháp chỉ năm theo dương lịch là "danh pháp số" và nó được biểu diễn bằng đường thẳng, không bao giờ lặp lại còn danh pháp chỉ năm tính theo lịch âm là “can chi” và nó theo chu kỳ, 60 năm sẽ lặp lại! Danh pháp chỉ tháng, ngày, giờ trong lịch âm cũng theo can chi, việc lấy các chữ số để chỉ giờ, ngày và chỉ tháng là học từ phép làm dương lịch!

Chuyển sang tìm hiểu về năm Tân Sửu của Âm lịch. Cần nhắc lại cổ xưa lấy chu kỳ Mặt trăng quay xung quanh trái đất, từ khi tuần trăng mới (new moon) đến trăng rằm, tròn, rồi khuyết dần cho đến mất hẳn làm thành một tháng, tập hợp 12 tháng là 1 năm. Khi tiếp xúc với Tây lịch, người ta đã họp một số nguyên Tháng thành Năm và tính sao cho phù hợp với chu kỳ thời tiết. Như thế, lịch gắn lịch Thái âm và Thái dương được gọi là Âm dương lịch, có tháng Nhuận, năm Nhuận.

Âm lịch Việt Nam là một loại lịch thiên văn. Nó được tính toán dựa trên sự chuyển động của mặt trời, trái đất và mặt trăng nên nó cũng là Âm dương lịch và việc tính toán dựa trên kinh tuyến 105° Đông.

Theo cách tính đó, Tân Sửu là kết hợp thứ 38 trong hệ thống đánh số Can Chi  干支, với sự kết hợp từ can Tân (, Kim Âm)  trong Thập thiên can 十干 với chi Sửu (, Trâu, Âm) trong Thập Nhị địa chi 十二支 . Năm Tân Sửu này là Lộ Đồ chi Ngưu (路涂之牛, Trâu trên đường) xuất hiện trước Nhâm Dần 壬寅sau Canh Tý 庚子và bắt đầu từ  thứ Sáu ngày 12/02/2021 (Tân Mão, Tùng Bách Mộc), kết thúc vào thứ Hai ngày 31/01/2022  (Giáp Thân, Tuyền Trung Thủy); nó có nạp âm là Bích Thượng THỔ (壁上土, đất trên vách) . Năm Tân Sửu 60 năm trước ứng với dương lịch là năm 1961 (từ 15 /02/ 1961 – 5/02/1962) và sau nó 60 năm là 2081 (9/02/2081 – 29/01/2082).

Mọi việc xem ngày, chọn giờ, dự đoán,…lưu hành trong dân gian đều dựa vào lịch này. Đầu tiên xét hạn “Tam tai”, tức hạn Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai năm Tân Sửu 2021. Ta biết Tam hợp: Thân, Tý, Thìn gặp hạn Tam tai tại 3 năm: Dần, Mão, Thìn; Dần, Ngọ, Tuất chịu hạn Tam tai tại các năm: Thân, Dậu Tuất; Hợi, Mão, Mùi gặp hạn Tam tai tại các năm: Tỵ, Ngọ, Mùi; còn Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp hạn Tam tai tại ba năm liên tiếp: Hợi, Tý Sửu.

Trong năm Tân Sửu 2021 có 3 tuổi rơi vào hạn Tam Tai, bao gồm: tuổi Tỵ, Dậu và Sửu. Năm Sửu gặp Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai.

Theo dân gian năm Tân Sửu 2021 các tuổi Kim Lâu nữ cần tránh kết hôn là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Còn nam giới khi làm nhà tránh tuổi Hoang Ốc và tính theo tuổi mụ của gia chủ thì đó là các tuổi: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75, 78, 81, 83.

Theo  các tính trên thì:

Người tuổi Quý Tị (69 tuổi), Ất Tị (57 tuổi), Kỷ Tị (33 tuổi), Tân Tị (21 tuổi) sẽ gặp đủ thứ rủi ro;

Người tuổi Bính Thân (66), Đinh Dậu (65), Nhâm Dần (60), Kỷ Dậu (53), Tân Hợi (51), Giáp Dần (48), Đinh Tị (45), Canh Thân (42), Tân Dậu (41), Quý Hợi (39), Nhâm Thân (30), Quý Dậu (29), Mậu Dần (24) có gặp xui xẻo nhưng ít hơn;

Các tuổi: Tân Mão (71), Nhâm Thìn (70), Giáp Ngọ (68), Ất Mùi (67), Quý Mão (59), Giáp Thìn (58), Canh Tuất (52), Kỷ Mùi (43), Nhâm Tuất (40), Mậu Thìn (34), Tân Mùi (31), Canh Thìn (22) không gặp hạn gì;

Các tuổi khác còn lạ gặp hạn “sơ sơ” chút!

Người sinh trước 1950 (trên 72), sau 2004 (chưa đến 18) không mấy quan tâm đến việc làm nhà, gả chồng và “thắng quan” nên ít chú ý!

Thực ra, lịch do con người lập ra còn “phúc” hay “họa” lại tự “trời” và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do vậy không nên tuyệt đối tin tưởng vào nhưng điều tự chiêm hay thầy phán đó!

Xét Sao chiếu mạng: nguyên thủy người xưa không dùng Cửu tinh để ghi thời gian nhưng các nhà Chiêm tinh cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9 sao chiếu. Trong đó có sao Tốt, sao Xấu và gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn đã có lưu chi tiết ở đâyở đâyở đây nữa..

Theo đó, dân gian có bảng bên (việc tô mầu với các ô chỉ tuổi là Đỏ cho sao Tôt, Đen cho sao xấu, Xanh cho sao trung bình chỉ ứng với đương số là Nam cho tiện trình bày), trong đó chia ra:

3 sao Tốt 吉星: Thái dương 太陽, Thái Âm 太陰, Mộc đức 木德.

3 sao Xấu 凶星: La hầu 羅侯, Kế đô 繼都, Thái bạch 太白.

3 sao Trung 衷星: Văn hán 文漢, Thổ tú 土宿, Thủy diệu 水曜.

Còn về sao hạn thì theo bảng như sau:

Nam: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng

Nữ: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng

Nam: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Toán Tận

Nữ: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Toán Tận

Nam: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Thiên Tinh

Nữ: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Thiên Tinh

Nam: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền

Nữ: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền

Nam: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Tam Kheo

Nữ: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Tam Kheo

Nam: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ

Nữ: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ

Nam: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Diêm Vương

Nữ: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Diêm Vương

Nam: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Thiên La

Nữ: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Thiên La

-Lương Đức Mến, ngày 28/12/2020, BS từ nhiều nguồn TK-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!