Mồng
Ba người tiễn Tổ tiên,
Tôi
nay Mồng Bốn rước hên vào nhà
1. Sau 3 ngày Tết, dân gian
thường làm lễ Hóa vàng hay gọi nôm
là vần vàng. Khi đó sẽ làm một mâm cơm, khấn cúng rồi đốt vàng mã bày trên bàn
thờ từ hôm trước Tết để tiễn gia tiên về trời.
Cách hiểu đó cho thấy đầy
mâu thuẫn! Bởi Bàn thờ là nơi ngự của Thần, Thánh, Phật, Tổ tiên tại mỗi gia
đình và ngày Sóc (朔, ngày Mồng Một), Vọng (望, ngày Rằm, khi mặt trời mặt trăng gióng thẳng nhau), dịp cúng giỗ hay bất cứ
có việc lớn nào đều thắp hương khấn thỉnh thế tại sao khi Hóa vàng lại tiễn các
cụ đi và đi đâu?
Thực ra Thần, Thánh, Phật là
những Đấng thiêng liêng (H: 眞灵, A: Spirit, Soul, Superior Spirit, P: Esprit, Âme, Superior Esprit), ngự ở cõi trên, đi mây về gió tới
khắp muôn phương còn Hương linh Ông, Bà, Tổ tiên tức Tiên linh (H: 先靈, A: The souls
of ancestors, P: Les âmes des
ancêtres) thì khi đã siêu thoát thì ở nơi Cực lạc cõi Niết Bàn (H: 極樂涅槃, A: Nirvana,
P: Nirvana). Cho nên nếu có việc
“tiễn” là để các Cụ nhàn du nơi Tiên cảnh , chốn Bồng lai (H: 蓬萊, A: The fairy
land, P: Le séjour des immortels)
chứ không phải đưa các Cụ rời khỏi hẳn gia đình!
2. Về Nguyên nhân tục đốt vàng mã thì bài viết xưa và hay nhất tôi biết
được là bài của Hòa thượng Tố Liên (Nguyễn
Thanh Lai, 1903-1977), tôi có đăng lại tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2011/08/tuc-ot-vang-ma-va-le-vu-lan.html.
Trong giáo lý nhà Phật không dạy đốt vàng mã cho người quá cố, mà đây chỉ là
quan niệm dân gian, ảnh hưởng của phong cách tiếc nuối hưởng thụ vật chất của
giới quý tộc, cho rằng “trần sao âm vậy”.
Bản thân tôi từng sưu tầm
tài liệu, tập hợp, biên soạn lại theo ý hiểu của mình về vấn đề này và được lưu
tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2012/01/ot-o-ma-va-rai-tien-that-duoi-goc-nhin.html
Sơ lược có thể hiểu rằng: từ
xã xưa từ phép làm lễ hỏa tịnh, nhân gian cho rằng, có thể dùng lửa để chuyển
đồ cúng cho thần linh, hay hương linh tiên tổ.
3. Như trên đã viết: tổ tiên
lúc nào cũng ở bên cạnh chúng ta vậy tục hóa vàng sau Tết không hoàn toàn là để
tiễn gia tiên về trời. Thực chất đây
là đón Tài thần (đón Lộc) và Hỷ thần
(đón sự may mắn)!
3.1. Dân gian tin rằng có
một vị Thần tên là Hỷ Thần 喜神, xuất hiện tại phương nào thì
phương đó xuất hiện cát khí, vi thần này đi vào giờ nào thì giờ đó an vui may
mắn.
Hỷ Thần có tên hiệu là Tiên
Du Ngạo Cảnh, là Quan Văn thuộc hàng nhị phẩm, ngự trên Tiên Du Ngạo Cảnh điện
thuộc Đệ Ngũ Trùng Thiên trên Tiên Giới. Trong hệ thống sao chiếu mệnh Cửu diệu
九曜 ứng với sao tốt Mộc đức 木德. Năm nào cũng vậy, từ ngày 1 - 5 là ngày Ngài đi ngao
du khắp nơi và Ngài xuất hiện nơi nào
nơi đó có hào quang Tiên Khí làm tà khí tiêu tan, cát khí tràn ngập.
Thần thuộc hành: Hỏa, là
loại: Thiện Tinh, có đặ tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con,
thi cử đỗ đạt.
Mỗi ngày Ngài khởi hành tại
một phương nhất định vào một giờ cố định theo chiều ngược kim đồng hồ với 2 chu
kỳ hết một Can. Những ai đi chơi xa nhằm đúng phương hướng ngày giờ Hỷ thần
xuất hiện thì dù đó không phải ngày Hoàng Đạo mọi sự vẫn cát lành.
Cụ thể ngày giờ phương hướng
Hỷ Thần xuất hiện như sau:
- Ngày có hàng Can là Giáp và Kỷ thì Hỷ Thần
xuất hiện tại phương Đông Bắc, vào giờ Dần.
- Ngày có hàng Can là Ất và
Canh: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Tây Nam , vào giờ Mùi.
- Ngày có hàng Can là Bính
và Tân: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Tây
Bắc, vào giờ Tuất.
- Ngày có hàng Can là Đinh
và Nhâm: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Nam , vào giờ Ngọ.
( Chú ý: Vào giờ Ngọ của tất cả các ngày trong năm là giờ Quan Ôn đi
tuần, bình thường không nên làm việc gì nhưng nếu là ngày giờ có Hỷ Thần xuất
hiện thì vẫn được coi là tốt).
- Ngày có hàng Can là Mậu và
Quý: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Đông Nam , vào giờ Thìn.
3.2. Tài Thần 財神 là vị thần đem lại Tài Lộc, tuần du hạ giới theo quy
luật chu kỳ Can (10 ngày). Cụ thể:
- Ngày Giáp, ngày Ất: Tài
thần đóng tại hướng Đông Nam .
- Ngày Bính, ngày Đinh: Tài
thần đóng tại hướng Đông.
- Ngày Mậu: Tài thần đóng
tại hướng Bắc.
- Ngày Kỷ: Tài thần đóng tại
hướng Nam .
- Ngày Canh, ngày Tân: Tài
thần đóng tại hướng Tây Nam .
- Ngày Nhâm: Tài thần đóng
tại hướng Tây.
- Ngày Quý: Tài thần đóng
tại hướng Tây Bắc.
3.3. Ngoài 2 Thiện tinh trên
có một hắc tinh là Hạc Thần, là thần đem lại xui xẻo. Nhưng trong 60 ngày Can Chi
đã có 16 ngày Ngài bận việc trên trời, còn 44 ngày đi tuần du khắp 8 hướng, mỗi
hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục chuyển sang hướng khác thuận chiều kim đồng hồ,
theo trình tự như sau:
- 16 ngày từ Quý Tị đến Mậu
Thân: Hạc thần không tuần du.
- 5 ngày: Kỷ Dậu, Canh Tuất,
Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần: Hạc thần đóng tại hướng Đông Bắc.
- 5 ngày: Ất Mão, Bính Thìn,
Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Hạc thần đóng tại hướng Đông.
- 6 ngày: Canh Thân, Tân
Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu: Hạc thần đóng tại hướng Đông Nam .
- 5 ngày: Bính Dần, Đinh
Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ: Hạc thần đóng tại hướng Nam .
- 6 ngày: Tân Mùi, Nhâm
Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý: Hạc thần đóng tại hướng Tây Nam .
- 5 ngày: Đinh Sửu, Mậu Dần,
Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị: Hạc thần đóng tại hướng Tây.
- 6 ngày: Nhâm Ngọ, Quý Mùi,
Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi: Hạc thần đóng tại hướng Tây Bắc
- 5 ngày: Mậu Tý, Kỷ Sửu,
Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn: Hạc thần đóng tại hướng Bắc.
Như thế, trong 44 ngày Hạc
Thần ở 8 hướng đã có 12 ngày cùng hướng với Hỷ Thần hoặc Tài Thần, vừa thần tốt
vừa thần xấu cùng 1 ngày, cùng 1 hướng thì theo nguyên tắc “đa cát, thiểu hung”
mà chọn hướng
4. Tết năm nay: Hôm nay 11/02/2016, theo Âm lịch là ngày: 4/Giêng, tức
ngày Quý Hợi (Đại hải Thủy), tháng
Canh Dần (Tùng bách Mộc), năm Bính
Thân (Sơn hạ Hỏa).
Ngày này Can Chi tương đồng
(Thủy), là ngày cát; có nạp Âm: Đại hải Thủy kị tuổi: Đinh Tỵ, Ất Tỵ; thuộc
hành Thủy khắc hành Hỏa, đặc biệt tuổi: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Mùi thuộc hành Hỏa
không sợ Thủy.
Ngày Hợi lục hợp Dần, tam
hợp Mão và Mùi thành Mộc cục; xung Tỵ, hình Hợi, hại Thân, phá Dần, tuyệt Ngọ.
Ngày có Trực: Thu và Sao:
Tỉnh (cát) trong bộ Nhị Thập Bát Tú.
Hỷ Thần xuất hiện tại phương
Đông Nam, vào giờ Thìn, Thần Tài; Tài thần đóng tại hướng Tây Bắc còn Hạc thần
đóng tại hướng Đông Nam (trùng hướng Hỷ Thần) nhưng vì có Sao Thánh Tâm, Thần
Tại, hợp việc tế tự nên làm lễ Hóa vàng, cầu Tài Thần từ hướng Tây Bắc tới được.
Thời điểm 15-17 là giờ Canh Thân, sao Quý Đăng
giải trừ sao xấu, quay hướng Tây Bắc vái.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!