[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


30 tháng 12 2015

Bàn về việc ĐÓN DÂU HAI LẦN

Trong đời người, ai cũng trực tiếp hay gián tiếp thực hiện nhiều nghi thức theo lệ tục. Những nghi thức ấy gói trong “Lục lễ” 六禮, gồm: quan (, phép tắc cư xử giữa những người trong họ và trong xã hội), hôn (, việc cưới vợ cho con trai hay việc gả chồng cho con gái khi đến tuổi trưởng thành), tang (, việc để tang, cúng tế và chôn cất người chết), tế (, việc tế lễ, tổ chức cúng tế Trời Đất và chư Thần, Thánh, Tiên, Phật nơi Đình, Miếu, Chùa, Thất), hương ẩm 乡饮酒, tương kiến 相见 của đời người thì Hôn lễ là lễ rất quan trọng.
1. Lệ tục trong cưới xin:
1.1. Hôn nhân (H: 婚人/婚禮, A: Marriage - Marriage ceremony, P: Mariage - Cérémonie de mariage) là việc cưới vợ gả chồng cho con trai và con gái, việc kết nghĩa hai họ; là sự cam kết đồng ý giữa hai cá nhân Nam và Nữ về các khía cạnh luật pháp, xã hội và tôn giáo; nó là nền tảng của gia đình trong hầu hết các dạng hình xã hội hậu nguyên thủy.
Trong dân gian, từ xưa cổ nhân đã cho rằng “Đồng tính bất hôn, ác bất thực dã” 同姓不婚,恶不殖也, nghĩa là những người cùng Huyết thống  (H: 血統 , A: The consanguinity, P: La consanguinité) không được phối hôn 配婚 với nhau để tránh điều di hại cho con cháu cũng như phạm và chuẩn mực đạo đức.
Tín ngưỡng, đạo đức, kinh nghiệm đều biết rằng tình trạng hôn nhân cận huyết, tức trai giá lấy nhau trong phạm vi 3 đời sẽ phương hại đến tông pháp, đến thuần phong mỹ tục và nòi giống. Muốn tránh những điều đó, tốt nhất là không kết hôn trong phạm vi 5 đời, tức là những người có chung ông Kỵ (H: 高祖, A: Great-great-grandfather, tức Cao Tổ) không được kết hôn với nhau.
Đây không chỉ là phong tục, tín ngưỡng dân gian mà đã được nâng lên thành đạo luật từ thời quân chủ. Cụ thể:
Ngay trong BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC (tức Quốc triều hình luật 國朝刑律) thời Lê sơ (後黎朝, 1428–1527) trong 13 chương đã giành 2 chương là “Hộ hôn” và “Điền sản” bàn về hôn nhân, gia đình; về việc hương hỏa, tế lễ, thừa kế và sở hữu tài sản.
Ngày nay trong  LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH số 22/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 và BỘ LUẬT DÂN SỰ số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 đều giành những Chương, Điều cụ thể, tiến bộ, đầy tính nhân văn nhưng rất nghiêm minh về vấn đề này.
1.2. Trong lịch sử, hôn nhân thường là thỏa thuận xã hội giữa một người đàn ông (chồng) và một người đàn bà (vợ) trừ chế độ đa thê là có một người đàn ông lấy nhiều vợ, nhưng cũng có khi một người đàn bà lấy nhiều chồng. Trong một số nước phương Tây hiện nay, hôn nhân đồng tính được công nhận là một kiểu hôn nhân. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu hay sự xếp đặt và khởi đầu bằng việc cưới xin. Việc cưới này gọi là Hôn lễ (H: 婚禮, A: Marriage ceremony, P: Cérémonie de mariage) tức là việc tổ chức đám cuới theo nghi lễ cổ truyền, hay theo nghi thức của tôn giáo.
1.3. Theo truyền thống, muốn thành đôi lứa phải trải qua Lục lễ danh nghi (H: 六禮名儀, A: The six ceremony of marriage, P: Les six cérémonies de mariage) . Đây không phải là 6 lễ của đời người mà 6 lễ trong việc cưới gả, nên mới có câu “Lục lễ bất bị, trinh nữ bất xuất” 六禮不备貞女不出, tức “6 lễ mà không hoàn hảo thì con gái chưa về nhà chồng” trong “Tam thư lục lễ” 三書六禮.
6 Lễ đó gồm
- Nạp thái 納釆, còn gọi là lễ Dạm hỏi hay lễ Chạm ngõ;
- Vấn danh 問名: nhà trai hỏi tên, ngày, tháng, năm sinh, thân thế, sự nghiệp của cô gái để đem về so tuổi xem có xung khắc không;
- Nạp cát 納吉: nhà trai so tuổi rồi xin quẻ bói biết thuận hợp hay xung khắc rồi báo cho nhà gái;
- Nạp trưng 納徵: nhà trai đưa sính lễ  sang cho nhà gái để xin dẫn cưới;
- Thỉnh kỳ 請期: nhà trai chọn sẵn 2, 3 ngày đến trình cho nhà gái biết ngày, giờ, tháng, năm, nhà trai đến làm các lễ tiếp để nhà gái chọn;
- Thân nghinh 親迎: nhà trai đưa chú rể sang làm lễ tại nhà gái để xin rước cô dâu về nhà chồng và nó gồm 3 phân đoạn: Xin dâu, Ðón dâu, Ðưa dâu.
1.4. Ngày nay, tục lệ cưới xin đã có phần đơn giản, nhanh gọn và tiết kiệm hơn nhiều, nhưng không vì thế mà mất đi bản sắc văn hóa của dân tộc. Do vậy một số Lễ vẫn phải theo, là:
- Lễ chạm ngõ (còn gọi là xem mặt, dạm ngõ, gồm lễ NẠP THÁI và VẤN DANH xưa) : là một lễ nhằm chính thức hóa quan hệ hôn nhân của hai gia đình, thông qua đó hai gia đình có thể biết rõ về nhau hơn (về gia cảnh, gia phong), từ đó dẫn tới quyết định tiếp tục hay không quan hệ hôn nhân của hai gia đình.
- Lễ ăn hỏi (gồm lễ NẠP CÁT và NẠP TỆ xưa): Còn được gọi là “lễ Đính hôn” là một thông báo chính thức về sự kết giao của hai gia đình và hai họ. Khi đó cô gái được hỏi đã chính thức trở thành vợ chưa cưới của chàng trai đi hỏi và trên thực tế, nó đã bao hàm cả lễ dẫn cưới. Nên trong các nghi thức ở lễ ăn hỏi ngày nay phải có cả những nghi thức của lễ dẫn cưới. Chú ý số mâm quả (hoặc tráp) thường là số lẻ, 3, 5, 7, 9 hoặc 11 vẫn chỉ là Lễ Ăn hỏi không phải đây là số lễ như có người hiểu. Trong các tráp này có trầu, cau; bánh cốm; mứt sen; rượu; chè; thuốc lá; bánh phu thê (bánh xu xê), bánh đậu xanh, lợn sữa quay, tiền dẫn cưới. Riêng tiền dẫn cưới phải để trong 3 phong bì (1 đặt tại nhà cô dâu, 1 bên gia đường họ Nội, 1 bên Gia đường họ Ngoại của cô dâu) và mỗi phong bì đặt số lẻ đẹp tiền (như 999.000 hay 1.599.000 hoặc 3.333,000 đ)v.v.
Nhận lễ và yết cáo Tổ tiên xong, nhà gái phải trả lễ một phần cho nhà trai (riêng cau phải xé không cắt và tráp đựng lễ không đạy nắp). Sau đó  nhà gái thường làm cơm thết đãi rồi chia trầu biếu quà cho họ hàng lân xóm.
- Lễ cưới gồm lễ THỈNH KỲ và NGHINH HÔN xưa. Đây là đỉnh điểm của quy trình tiến tới hôn nhân, là hình thức liên hoan, báo hỉ mừng cô dâu, chú rể, mừng hai gia đình, công bố sự thành hôn của đôi trai gái. Nó bao gồm: Lễ Vu quy, Lễ Xin dâu thực hiện tại nhà gái trong đó có việc “liên hoan” và gia đình nhà gái trao của Hồi môn (H: 回門, A: To come back home, P: Rentrer chez-soi) cho cô dâu; Lễ Rước dâu đi từ nhà Giá về nhà trai; Lễ Thành hôn (hay Tân hôn): tổ chức tại Hôn trường bên nhà Trai. Nhưng nhiều người không hiểu nên ở bên nhà gái cũng đề chữ và mời khách dự “Lễ Thành hôn”, “Lễ Tân hôn”-người biết mà khó tính lại bảo như vậy nhà gái “quỵt” cỗ!!!
- Lễ lại mặt: có thể là Nhị hỉ (sau ngày cưới 2 hôm) hoặc Tứ hỉ (nếu sau 4 hôm) đôi vợ chồng trẻ về bên nhà bố mẹ vợ làm lễ gia tiên, thăm hỏi và biếu quà cho họ hàng rồi dự bữa ăn với gia đình.
- Kỷ niệm ngày cưới: thực hiện dịp 25 năm (đám cưới Đồng), 30 năm (đám cưới Bạc), 40 năm (đám cưới Vàng), 50 năm (đám cưới Kim cương) sau ngày cưới. Đây là lệ không bắt buộc, nhưng nên làm để giáo dục con cháu.
2. Việc tìm hiểu, tính ngày chọn giờ của đôi bên:
2.1.Từ yếu tố tâm linh, theo nhau nên tất cả các đám cưới thì trước khi tổ chức, tuy mức độ khác nhau nhưng hai bên gia đình đều thực hiện việc tìm hiểu gia cảnh nhau, tìm hiểu về đôi trẻ, so tuổi.
- Trước hết là xem hai nhà có “môn đăng hộ đối” (門燈戶對, nhà cửa, gia thế, địa vị hai gia đình cưới gả phải tương đương, xứng đáng với nhau) không?
- Tiếp là xem tư chất đôi trẻ có tương đồng, gần nhau về gia phong, về đạo đức, nghề nghiệp…đảm bảo quyết định sự hạnh phúc của đôi trẻ.
- Xem Cung, Mệnh (dựa vào năm sinh) người tương lai là bạn đời của con mình xem thuộc về xem tương đồng, hay xung hình sát nhau.
Theo kinh nghiệm dân gian và do còn nặng về Nho giáo nên cổ nhân thường lấy theo Tam mệnh thông hội: “Mệnh Nam nên Vượng, vượng thì Phúc, suy thì Nguy. Mệnh nữ nên Suy, suy thì Phúc, vượng thì nguy” bởi nữ thuộc Âm cần Nhu, nam thuộc Dương, cần Cương. Trái quy luật sẽ không tốt (cả mái hại sống). Một gia đình hưng thịnh là gia đình mà người vợ có số “Vượng phu ích tử旺夫益子.Việc xác định xung hợp tuổi vợ chồng chủ yếu dựa vào quan niệm Hợp-Xung, Sinh-Khắc của Âm dương ngũ hành và Bát quái của Thiên can hay Địa chi năm sinh.
Chú ý tránh xấu trước, tìm tốt sau nhưng cùng cặp tuổi mỗi thày, mỗi sách sẽ cho kết quả khác nhau đôi khi là trái ngược nên đừng quá câu nệ vào “số Tử vi” của đôi trẻ. Ví như với nữ sinh 1988:
+ Nếu kết quả so tuổi (1981/1988) cho THIÊN Y thì sẽ được TỐT, bởi:
Nước gặp gió to dậy sóng lên                    
Thiên Y chấn - Khảm số làm nên
Cháu con đông đúc tài miên thạch
Hoả quế y quan rực trước thềm.
Nhưng sách khác lại cho ra TUYỆT MẠNG: Có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại ảnh hưởng tới người nhà. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.                      
+ Nếu kết quả so tuổi (1982/1988) cho SINH KHÍ  thì sẽ được TỐT, bởi:
Sinh khí một vầng ánh sáng tươi                         
Đẹp duyên cầm sắc số do trời
Cửa cao nhà rộng con hiền hiến
Lộc thọ vinh sang phúc hưởng đời
+ Nếu kết quả so tuổi (1983/1988) cho LỤC SÁT thì sẽ được XẤU, bởi:
Lục sát tương hình kết lứa đôi          
Công danh sự nghiệp nước mây trôi
Mẹ cha con cái đều suy bại
Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời
+ Nếu kết quả so tuổi (1984/1988) cho TUYỆT MẠNG thì  XẤU, bởi:
Mộc khắc Kim thương quá rõ ràng                      
Chấn Đoài tương hợp khó bình an
Nếu không nghèo khó nhiều bệnh tật
Ắt cũng chia ly người mỗi đường
+ Nếu kết quả so tuổi (1985/1988) cho  NGŨ QUỶ thì XẤU, bởi:
Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh            
Vợ chồng ngũ quỷ hoạ trường sinh
Cửa hàng ruộng đất rồi tiêu sạch
Từ biệt sinh ly khó tạo thành
Nhưng sách khác lại cho ra PHỤC VỊ là TỐT: Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. SInh con quý, dễ nuôi.                                
+ Nếu kết quả so tuổi (1986/1988) cho  HOA HẠI thì XẤU, bởi:
Hoạ hại trùng phùng kéo tới đây               
Chấn Khôn khó hợp nợ duyên này
Sống lâu thêm khổ, giàu ly biệt
Con cháu vô can bị vạ lây
+ Nếu kết quả so tuổi (1987/1988) cho  PHÚC ĐỨC thì TỐT, bởi:
Phước đức cũng nhờ ở tổ tông         
Tốn khi phối hợp đẹp mây rồng
Cửa nhà thịnh vượng cháu con quý
Đại phú do thiên tiểu phú cần
+ Nếu kết quả so tuổi (1988/1988) cho  PHỤC VỊ thì TỐT, bởi:
Rừng cao gió lạnh vụt ào ào                      
Hoá trái tơi bời cành lá hao
Lập nghiệp gian nan mới đạt chí
Phước lành cũng được hưởng về sau
2.2. Tính năm, tháng cho con gái xuất giá
Cổ nhân từng nói “Lấy vợ xem tuổi đàn bà” nên trước hết cần tính xem người sẽ làm vợ năm đó có dính “Kim lâu” không.
- Việc tính Kim lâu cho nữ xuất giá khác với cách tính tuổi Kim lâu của Nam giới khi làm nhà. Lấy số tuổi ta dự định cưới gả theo âm lịch chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 8 là Kim lâu mà người xưa kiêng không cho cưới. Như vậy Kim lâu nữ là những năm người con gái có tuổi ta là 17, 19, 21, 24, 26, 28, ...Được số tuổi nhưng gặp năm xung tuổi cũng không cho cưới. Tuyệt đối tránh cưới gả trong năm bị Tam tai. Nếu gả cưới trong những năm bị hạn Tam tai, một trong hai sẽ bị họa tai bất ngờ, làm cho cả vợ lẫn chồng gặp nhiều trắc trở về lãnh vực tình cảm và tài chính. Tính hạn tam tai trong cưới xin như khi làm nhà.
- Tính năm xong, khi chọn tháng tùy tuổi nữ mà chọn theo bảng sau:

TUỔI  NỮ
THÁNG KỴ, KHÔNG NÊN
THÁNG LỢI, NÊN
PHU CHỦ
THÊ CHỦ
CÔNG CÔ
NHẠC THÂN
ĐẠI LỢI
TIỂU LỢI
Tý-Ngọ
4, 10
5, 11
2, 8
3, 9
6, 12
1, 7
Sửu-Mùi
1, 7
6, 11
3, 9
2, 8
5, 11
4, 10
Dần-Thân
6, 12
1, 7
4, 10
5, 11
2, 8
3, 6
Mão-Dậu
3, 9
2, 8
5, 11
4, 10
1, 7
6, 12
Thìn-Tuất
2, 8
3, 9
6, 12
1, 7
4, 10
4, 11
Tị - Hợi
5, 11
4, 10
1, 7
6, 12
3, 9
2, 8
Nhưng thực tế tháng 7 mọi người lại kiêng do “Ngâu”, tháng 4, 5, 6 nóng quá, mấy ai cưới xin. Như thế đủ biết tất cả chỉ là tham khảo.
2.3. Xem ngày, tính giờ:
- Sau khi tránh được Năm, Tháng cần kiêng thì tính ngày, giờ xấu tìm các ngày Thiên tảo, Địa tảo, Thọ tử, Vãng vong, Sát chủ, Tam nương, Nguyệt kỵ trong tháng để tránh. Đồng thời kiêng có hung tinh (như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê, Cô thần, Quả tú, Ly sào); ngày kỵ tuổi (Thiên khắc, Địa xung); ngày trực Kiến, trực Phá, trực Nguy.
- Như vậy sẽ có quá nhiều ngày xấu, sao xấu nếu quá nặng nề cầu toàn dễ hỏng việc. Do vậy, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rễ. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày : vừa cưới gã vừa đưa rước dâu rễ.
- Có thể cứ chọn trong 11 ngày tốt sau đây : “ Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất , Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị”. Mặt khác nên gặp các sao : Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp , Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương. Nên gặp  Trực : Thành.
 - Việc tính giờ tương tự việc xem ngày nhưng chú ý chặng đường đi giữa 2 nhà đảm bảo thuận lợi và không quá ép giờ dễ xẩy ra TNGT!
Nếu không chọn được ngày, giờ Cát mà gặp việc cần kíp vẫn có thể thực hiện được khi biết hóa giải bằng các cơ chế: Chế-Sát  theo luật Tương khắc của Ngũ hành, Hoá-Sinh theo luật Tương sinh của Ngũ hành, Tị- Hoà theo Ngũ hành hay đổi nguời chủ trì hợp tuổi, hợp mệnh.
2.4. Xin lưu ý là
Có nhiều phương pháp chọn ngày tính giờ dựa theo Bát tự sinh 八字生 của đương số, theo tính chất công việc, phạm vi thời gian có thể bắt đầu và thời gian phải hoàn thành…Có thể chọn phương pháp: Sinh-Khắc theo Can Chi, Chọn sao dựa bảng Nhị thập bát Tú, Chọn ngày giờ dựa vào 12 thần Hoàng đạo, Hắc đạo, theo 12 chỉ Trực, Phương pháp Lục diệu...Khi xem cho kết quả khác nhau ta qui ước chọn ngày tốt (+) , ngày xấu (-) còn lưu truyền mà mình biết sau đó chọn ngày tốt nhất (nhiều +, ít - nhất).
Do vậy, các nội dung trên chỉ nên tham khảo hơn nữa mỗi thầy mỗi sách và thường là xem thiếu toàn diện. Trên thực tế tôi đã chỉ ra nhiều thầy phán rất ẩu, chọn ngày có sao Sát thê, Cô thần, Quả tú, Ly sào có con nhà người ta.
Bản thân tôi tuổi Ất Mùi mà đâu chọn được người Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ mà lấy! Do vợ chồng là cái duyên nợ “túc trái” nên tôi lấy vợ Mậu Tuất mà nữ tuổi Tuất lấy trai can Ất vào thế “Nguyệt trầm thương hải, Long khố hồng vân” !.
Việc tổ chức lễ Vu quy, Đón, Dẫn dâu, Thành hôn vào có một ngày mà ngày áp tận của năm Âm lịch: 28 tháng Chạp Tân Dậu (22/01/1982) cũng chẳng thầy, bà làm xem mà tự tính thấy cận Tết, hết ngày nên chọn đại!. Sau này xem lại thấy: Ngày Ất Tỵ (Phúc đăng Hỏa), tháng Tân Sửu (Bích thượng Thổ), năm Tân Dậu (Thạch lựu Mộc). Ngày đó Can sinh Chi (Mộc, Hỏa), là ngày cát (bảo nhật); kị tuổi: Kỷ Hợi, Tân Hợi; khắc hành Kim, đặc biệt tuổi: Quý Dậu, Ất Mùi thuộc hành Kim không sợ Hỏa; lục hợp Thân, tam hợp Sửu và Dậu thành Kim cục; xung Hợi, hình Thân, hại Dần, phá Thân, tuyệt Tý. Ngày có Trực: Định và Sao: Lâu (cát) trong bộ Nhị Thập Bát Tú. Lại gặp nhiều sao tốt (Lục Nghi, Nguyệt Đức Hợp, Ngọc Đường, Tam Hợp, Thiên Phúc, Thiên Thành, Thiên Đức Hợp, Thất Thánh, Thần Tại, Thời Âm, Tứ Tướng, Đại Minh) thích hợp với việc Cưới hỏi. Đúng là trời giúp!
Do vợ chồng là cái duyên nợ “túc trái” nên tôi lấy vợ Mậu Tuất, cưới vào ngày “trời cho” song tôi thấy, cho đến giờ vẫn tốt.
3. Vấn đề Đón dâu 2 lần:
3.1. Nhu cầu chọn ngày, tính giờ và lệ tục đã dẫn trên thì không có định lệ nào về việc đón dâu 2 lần, nó không phải là “thuần phong mĩ tục”!
3.2. Có thể do các “thầy” xem ngày bày vẽ hay gia chủ bắt chước mọi người yêu cầu thầy chọn ngày giờ đón dâu 2 lần với ước mong “hóa giải” được mệnh đôi trẻ không vướng tai ương khi chúng có lá số không hợp nhau!
Cũng có thể do thầy thiếu tự tin nên bày ra việc này để phòng cho chắc ăn!
3.3. Trong đám cưới có đón dâu 2 lần thì sau khi đón dâu về ở nhà chồng, hôm sau lại đón lại hoặc có khi làm cả trong 1 ngày.
Cả 2 lần đều có thủ tục đón dâu và lễ gia tiên như vậy liệu các Cụ không biết đến lệ này có thụ nhận được không? Hay chỉ làm phiền toái cho hai họ, mệt, mất thời gian cho đôi trẻ. Đấy là chưa nói đến việc nguy cơ gặp rủi ro, tai nạn tăng thêm!
3.4. Ngoài việc xem tuổi, chọn ngày cần chú ý chọn phái đoàn đón, dẫn dâu, đặc biệt là người Trưởng đoàn phải là người phúc hậu, nhanh nhẹn, vợ chồng song toàn, con cái đầy đủ, mạnh khỏe.
Đồng thời trong các lễ Ăn hỏi, Xin dâu, Vu quy…cần thực hiện kính cáo Gia tiên bên họ nhà Gái nghiêm túc, có bài bản. Nhiều nhà bỏ qua lệ này hay làm đơn giản,  lấy lệ hoặc chủ yếu dàn cảnh quay Video, chụp ảnh.
4. Kết luận:
4.1. Người ta sinh ra, theo triết học phương Đông thì mang một mệnh, gồm Mệnh quái theo cung Phi của Bát quái mà Nam khác Nữ khi cùng năm sinh (Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn) và Mệnh niên theo Ngũ hành năm sinh (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Như thế chẳng ai cưỡng được mệnh Trời, cải được số mệnh.
4.2. Nhưng cổ nhân cũng đã tổng kết “Đức năng thắng số” nên sống càng thanh cao, nghiệp chướng càng giảm; làm nhiều việc thiện, tu tâm tích đức thì  bớt được tai ương!
4.3. Không thể chỉ bằng việc chọn ngày, tính giờ hay tiến hành đón dâu 2 lần mà đám cưới của đôi trẻ từ xấu, không hợp thành tốt, hợp được!
4.3. Hiện nay nhà nước ban hành nhiều văn bản về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội (Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 1998, Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng  Chính phủ; Thông tư số: 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ VHTTDL…) tuy trong thực tế đã có chuyển biến nhưng chưa nhiều, chưa thành tập tục.

- Lương Đức Mến, BT từ nhiều nguồn, kể cả thực tế trong gia tộc- 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!