!2 con giáp năm 2015 (ảnh ST trên mạng) |
Vũ trụ bao la có quy luật vận hành tự
nhiên vốn có và trong đó các ngôi sao, thời tiết, sinh mệnh con người cũng vận
hành theo một quỹ đạo nhất định nào đó. Quy luật ấy, về tuổi mỗi cá nhân từ xa
xưa trong dân gian đã đặt các tuổi 13, 25, 37, 49, 61, 73……(về mặt toán học đó là các năm 12n+1 tuổi)
là gặp “năm tuổi”, năm Thái Tuế. Vậy Thái Tuế là gì và thế nào là gặp năm tuổi…
1.
Thái Tuế và thần Thái Tuế:
Trong vũ trụ có sao Mộc (木星 Mộc tinh, Jupiter) mà phương Đông gọi
là sao Thái Tuế 太歲. Sao này 12 năm quanh hết một vòng quanh
mặt trời, mỗi năm đi ngang qua một cung (30
độ) trên đường Hoàng đạo từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song
Ngư. Khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm
đó là năm Sửu …vào cung Hợi là năm Hợi, có ảnh hưởng lớn tới con người và
mùa màng trên Trái Đất 地毬. Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm
tuổi nên có tên gọi là “Tuế” (歲 tức là “năm” hay
“tuổi) về sau linh ứng
thành tín ngưỡng thần linh.
Tuy nhiên, sao Mộc vận hành từ Tây sang
Đông ngược với phương hướng của 12 Địa Chi và chu kỳ chính xác của nó là 11,86
năm ~ gần bằng chu kỳ 12 năm. Điều này gây khó khăn trong phép làm lịch theo 12
địa chi, 12 cung hoàng đạo. Để khắc tình trạng này, các nhà thông thái từ xưa
đã giả định một ngôi sao đối xứng với sao Mộc, có hướng vận hành ngược chiều
sao Mộc, quỹ đạo đúng bằng 12 năm, trùng khớp phương vị của 12 Địa Chi.
Thái Tuế 太歲 còn gọi là
Tuế Tinh 歲星,
Thái Âm 太陰, Tuế Âm 歲陰, Tuế Quân 歲君, Thái Tuế
Tinh Quân 太歲星君 là tên gọi của vị thần trong Lưu Niên
Tuế Số Thập Nhị Thần Sát 流年歲數十二神煞 với
câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bẤt cảm đương, tự Thân vô khắc
hại, tu dụng khốc đa dương 太歲當頭坐, 諸神不敢當, 自身無剋害, 須用哭爹娘 (Thái
Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự Thân không nguy hại, nên thương
khóc mẹ cha).”
Âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa
10 Thiên can và 12 Địa chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến “Quý Hợi” rồi lại quay lại
hình thành chu kỳ Hoa Giáp 六十甲子年 60 năm. Tương
truyền mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách, quản lý toàn bộ việc phúc họa
của nhân gian. Như vậy, trong một Hoa Giáp sẽ có 60 vị Thái Tuế mà danh xưng,
tính chẤt sẽ có ở bảng cuối bài. Vòng luân phiên các Thái Tuế tinh quân 太歲神是年歲之神 ứng với vòng Lục thập Hoa Giáp tính từ Giáp
Tý đến Quý Hợi. Thái Tuế tinh quân xuẤt hiện tính từ Lập Xuân (nếu tiết Lập Xuân trước Nguyên Đán) hoặc
Giao Thừa (nếu tiết Lập Xuân sau Nguyên
Đán) và hết hạn làm việc vào ngày Đông Chí. Tinh quân này thì làm việc cùng
quan Đương niên Hành khiển, chính vì thế khi cúng
Giao thừa ngoài trời, (“Tống Cựu Nghinh Tân”) thì người ta cúng an Thái Tuế
luôn và để dễ nhớ tôi đã lập một bảng chung: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2015/02/vong-than-thoi-gian.html.
2. Hạn
Thái Tuế:
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình
chung của lưu niên 流年 năm đó, còn
ảnh hưởng đến mệnh vận của mỗi cá nhân tùy năm sinh mỗi người. Sao này có công
năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt
ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phúc thiện.
Người ta sinh ra sẽ có những mối quan hệ
“hình xung phá hại” với Thái Tuế. Trong dân gian cho rằng nếu sinh tiêu (生肖, tuổi) của người nào không hợp với lưu
niên Thái Tuế sẽ “phạm Thái Tuế” 犯 太 歲 (có thể là trực, xung, hình, hại, phá). Người có Chi của năm sinh trùng với Thái tuế trực niên
dân gian gọi là “Trực Thái Tuế 值太歲”; còn Chi đối xung với Thái tuế, gọi là “xung Thái Tuế 衝太歲”, chi hình với Thái Tuế gọi là “hình Thái Tuế 刑太歲”. Dù loại nào, năm đó mọi chuyện đều không thuận lợi, sự nghiệp
gặp khó khăn, cơ thể dễ bệnh tật. Cổ nhân từng nói “Để Thái Tuế hung, phụ Thái
Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị
điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Nếu phạm sẽ gặp rất
nhiều điều không hay nên đầu năm phải gặp Thái Tuế để cầu bình an.
Ví dụ năm Nhâm Thìn 2012 Thái Tuế trị
niên có tên là: Thái Tuế Nhâm Thìn niên Bành Thái Đại Tướng Quân, 太歲壬辰年彭泰大將君, ngoài việc thể hiện vận trình chung của
lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của cá nhân. Đó là: “Tuất xung 狗沖, Thìn trị
龍值, Mùi hình 未刑, Sửu phá 牛破, Mão hại 卯害” Thái
Tuế. Tức những người tuổi này có vận trình năm đó không tốt.
Do vị trí của sao Thái Tuế thay đổi hằng
năm nên ngoài việc ảnh hưởng đến sinh tiêu mỗi người mà còn ảnh hưởng tùy theo
hướng của ngôi nhà. Dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương,
cho nên không hướng về phương Thái Tuế, không động thổ vào phương hướng Thái
Tuế của năm đó mà chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Do vậy không ngồi đối diện
với hướng Thái Tuế và không đặt vật gây ồn, chỗ làm huyên náo nơi Thái Tuế tùy
năm. Phương vị của Thái Tuế mỗi năm căn cứ vào phương thức sau để sắp xếp:
HƯỚNG NHÀ
|
Bắc
|
Đông-Bắc
|
Đông
|
Đông-Nam
|
Tây-Nam
|
Tây
|
Tây-Bắc
|
|
NĂM PHẠM
|
Tý
|
Sửu, Dần
|
Mão
|
Thìn, Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi, Thân
|
Dậu
|
Tuất, Hợi
|
Đặc biệt chú ý: Người tuổi Tỵ, nhà ở
hướng Đông-Nam mà gặp năm Thái Tuế sát vào năm Tỵ, thì vận hạn lại càng xấu hơn
3. Giải
hạn Thái Tuế:
Dân gian có câu: “Phùng Thái Tuế chi
niên, vô hỉ tất hữu họa” 逢太歲之年, 無喜必有禍, tức:
gặp năm phạm Thái Tuế, nếu không có “hỉ sự” (cưới gả, sinh con …) thì ắt gặp tai họa. Nói thế, nhưng cũng còn
tùy vào bát tự ngũ hành của mỗi tuổi mà có ảnh hưởng năng nhẹ khác nhau. Tốt nhất
nên dùng phương pháp “AN VỊ Thái Tuế” 安太歲 để hóa
giải và nên mặc quần áo, đồ trang sức màu đỏ để có thể đuổi được vận khí đen
đủi, giúp có được diện mạo và tinh thần tốt nhất để đối mặt với năm bản mệnh. Bởi
có tín ắt linh nghiệm 信則神, 誠則靈 mà!
Ban sơ, tục lệ An Thái Tuế rất đơn giản:
vào dịp trước hay sau tiết Xuân, nhương chủ 禳主 lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng
chữ “本年太歲星君到此”, đọc
theo âm Việt là “Bản niên Thái Tuế Tinh
Quân đáo thử (năm nay Thái Tuế Tinh Quân
đến đây)”, hay “本年太歲星君神位” (“Bản niên
Thái Tuế Tinh Quân thần vị”, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)” hoặc
“一心敬奉太歲星君” (“NhẤt
tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân”, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)
đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm đem giấy đó ra
đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.”
Sắp lễ để lên bàn thờ, có thể làm ở chùa
hay ở nhà, đặt Thái tuế phù bằng giấy hoặc đồng bên cạnh tượng Phật (nếu ở chùa), hoặc sau bát hương (nếu ở nhà), thắp nến hay thắp hương, rồi
khấn: “Con là …………………………………., năm nay ……….. tuổi. Do trong năm gặp Thái tuế,
nên mời Thái tuế trực niên đến trấn trạch. Hôm nay ngày tốt giờ đẹp, mùng …..
tháng …. năm Quý Tỵ. Con đã chuẩn bị đầy đủ hoa quả, kim lượng, mong Từ Đan
tinh quân sớm giáng lâm!”. Chờ cháy hết hương, nếu trước đó viết sớ, hay mua
quần áo Thái Tuế thì mang đi hóa.
Trường hợp mua hay thỉnh bùa Thái Tuế
khi mang về trước khi dán thắp 3 cây nhang, soạn một mâm lễ, đọc bài “Thỉnh
Thái Tuế”, tụng 3 lần bài chú “Cung thỉnh Thái Tuế tinh quân chú”. Sau đó dán ở vị trí phù hợp như cửa, phòng
khách (phù bằng giấy đỏ, dán ở phía Đông
hoặc Nam , phù bằng đồng dán
ở phía Tây Nam );
không dán ở phòng ngủ, phòng vệ sinh.
Bài thỉnh Thái Tuế: “Hôm nay là ngày …
tháng .. năm …Tại …(địa chỉ). Lễ chủ con là:… Thành tâm sửa biện hương hoa đăng
trà quả thực, nhẤt tâm phụng thỉnh: Thập Phương Chư Phật Chư Đại Bồ Tát; Hiệu
Thiên Kim Quyết Ngọc Hòang Thượng Đế; Trung Thiên Tinh Chúa Bắc Cực Tử Vi
Trường Sinh Đại Đế; Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân; Hữu Bắc Đẩu Cửu
Hoàng Giải Ách Tinh Quân; Nhật Cung Thái Dương Tinh Quân; Nguyệt Phủ Thái Âm
Tinh Quân; Lục Đinh Thiên Binh, Lục Giáp Thần Tướng, Ngũ Lôi Thiên Tướng, Ngũ
Hổ Đại Thần; Bản Xứ Thành Hoàng Đại Vương, Tam Danh Thổ Địa Trần Huệ Đại Vương;
Bái Thỉnh Thái Tuế Tân Mão Niên Phạm Ninh Tinh Quân
kính xinh được phù hộ cho toàn gia chúng
con được có lộc có tài, tiêu tai giải ách, xuân lai cát khánh, hạ bảo bình an,
thu miễn tam tai, đông nghinh bách phúc.
Cẩn cáo!”
Để hóa giải sao Thái Tuế, giải pháp tốt
nhất là dùng biểu tượng kỳ lân-con vật cưng của Thái Tuế ở hướng có sao Thái
Tuế để làm dịu ảnh hưởng của sao này, bảo vệ chống lại vận rủi, mang tài lộc
vào nhà.
Nhưng dù sao, trong cuộc sống phải nhớ:
không bao giờ ngồi đối diện với sao Thái Tuế, cho dù đó là hướng tốt nhất theo
quái số để tránh đối đầu với sao này.
4. Thái
Tuế năm 2015:
Trong vòng Hoa Giáp, năm 2015 gần nằm
trọn trong năm Ất Mùi 乙未, sinh tiêu cầm tinh con Dê 羊, hứa hẹn là năm đại cát của người tuổi Mão,
tuổi Hợi (tam hợp) còn các tuổi Tý,
Sửu, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất lại là năm phạm Thái Tuế. Những người tuổi này bị phạm
Thái Tuế : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐, 無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu
ngự, chẳng vui e có họa)” nên cân nhắc rất kỹ và tốt nhất nên tránh làm các
việc lớn như: khởi nghiệp, làm nhà, hôn nhân, hợp tác làm ăn…và trước khi muốn
làm việc gì cũng nhất thiết phải hóa giải Thái Tuế, tránh nôn nóng dẫn đến hỏng
việc. Cụ thể:
- Người tuổi Dê 羊 phạm
trực Thái Tuế 犯值太 歲 (du hành Thái Tuế và năm sinh đương số
đều ở Mùi 未, trùng với địa chi) bởi đây là
năm tuổi cả người tuổi Mùi, Phong thủy gọi là “phục ngâm” (, tốt hay xấu sẽ tăng lên gấp nhiều lần). Năm
bản mệnh đến thường có hai thái cực, hoặc là hồng vận đến, hoặc là vận đen đủi
đeo bám liên miên. Sức phá hoại kém hơn xung một chút nhưng sẽ gây phiền não
kéo dài, ít có thuận lợi suôn sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất.
Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được. Năm bản
mệnh thường đi đôi với hai sao đại hung “Kiếm phong” và “Phục thi”.
Do trong năm tới dễ vì đầu óc bấn loạn
mà đưa ra những quyết định sai lầm, cho nên việc đầu tư nên giữ ở trạng thái ổn
định; những người thường hay lái xe hoặc những người phải tiếp xúc với máy móc
cơ khí cần đặc biệt cẩn thận. Để giảm bớt hung, có thể đeo đồ trang sức có hình
ngựa để cầu bình an; thực hiện những xung hỷ như kết hôn, mua nhà; đồng thời,
trong năm tuổi cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề sức khỏe và tinh thần.
- Người tuổi Sửu 丑, cầm tinh
con Trâu 牛 phạm xung Thái Tuế 犯沖太歲 vì du hành Thái Tuế và năm sinh đương số lập thành cặp
tương xung (Sửu-Mùi trong Lục xung).
Người tuổi Sửu năm nay có hung tinh nhập cung là “đại hao”. Có tính đối kháng,
tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (反, tăng
lên gấp nhiều lần nhưng ở chiều ngược lại), nên luôn đi kèm với sự thay đổi
của công việc, cuộc sống và tình cảm như chuyển việc hoặc chuyển nhà, xuất
ngoại hoặc chia tay nên tài vận không được ổn định. Môi trường sinh sống, làm
việc có phần giảm sút, nên cần có những chuẩn bị kỹ càng để ứng phó. Phạm xung
Thái Tuế cũng dễ gây tổn hại đến sức khỏe như bị ngã, gặp va chạm giao thông nên
cần chủ động cầu biến, cần có thái độ tích cực đối mặt khi xung Thái Tuế đến.
Bởi khi phạm Thái Tuế, không có chuyện vui ắt sẽ gặp họa nên nếu có chuyện vui
xung hỷ như kết hôn, mua nhà, sinh con, thăng chức… đều có thể giảm nhẹ ảnh
hưởng tiêu cực của việc phạm Thái Tuế.
Đồng thời, chịu sự ảnh hưởng của sao Lan
Can nên những người tuổi Sửu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như
công việc; sự xuất hiện của sao Đại Hao nên cần cẩn thận khi đầu tư để tránh
mắc sai lầm, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức
cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
Về mặt tình cảm, trong năm Ất Mùi, những
người tuổi Sửu rất dễ gặp chuyện xấu ngoài ý muốn nên cần đeo đồ trang sức bình
an có hình rắn kèm với gà (Tam hợp) để
đem lại sự bình an.
- Người tuổi Tuất 戌, tuổi Sửu 丑 cầm tinh con
Trâu 牛,
con Chó 狗 (tuổi
nằm trong tứ xung) phạm hình Thái Tuế 犯刑太 歲 bởi địa
chi đương sinh Thái Tuế và du hành Thái Tuế tương hình, ý nói về
hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau, cần
đề phòng những chuyện thị phi, “tai bay vạ gió”; nên nhường nhịn, tránh đối
nghịch hoặc xen vào chuyện không phải của mình. Do vậy, kỵ việc bảo lãnh cho
người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan,
- Người tuổi Tý phạm hại Thái Tuế, tức là
bất hòa, bất hợp bởi Tý-Mùi tương hại. Người tuổi Tý vừa trải qua năm Giáp Ngọ
xung Thái Tuế, sang năm Ất Mùi vận thế có phần ổn định, nhưng trong năm này
những người tuổi Tý vẫn phạm Thái Tuế cho dù mức độ có phần giảm nhẹ rất nhiều
so với năm Giáp Ngọ (hại Thái Tuế),
do đó cần đề phòng có kẻ hãm hại, nhưng may mắn lại có sao Nguyệt Đức soi
chiếu, đồng nghĩa với việc có quý nhân giúp đỡ, lúc nguy nan sẽ được cứu giúp;
còn sự xuất hiện của sao Ngọc Đường tượng trưng cho Kim Ngọc Mãn Đường, nên tài
vận tương đối thuận lợi nhưng vẫn cần chú tâm rèn luyện, kỹ năng; cẩn trọng
trong đầu tư, làm ăn. Về mặt tình cảm, năm nay có vận đào hoa xấu đeo bám,
không nên quá tập trung vào chuyện tình cảm để tránh bị tổn thương. Năm Ất Mùi
nên đeo đồ trang sức có hình con khỉ kèm với rồng để đón vận may đến.
- Còn người tuổi Tuất phạm
phá Thái Tuế tức phá hoại hay di động, tao loạn nên cần đề phòng các
quan hệ xã hội bị phá hoại; nhưng may mắn trong năm Ất Mùi người tuổi Tuất được
sao Thái Dương soi chiếu, nên được quý nhân phù trợ, đồng thời những người nam
tuổi Tuất có thể sẽ có quan hệ yêu đương với người hơn tuổi. Sự xuất hiện của
sao Đường Phù có lợi cho sự nghiệp, còn sự xuất hiện của sao Địa Giải lại đồng
nghĩa với việc phải di chuyển nhiều trong năm tới. Do chịu ảnh hưởng của sao
xấu Quán Tác nên năm Ất Mùi không phải là thời điểm tốt cho việc hợp tác làm
ăn, nếu không sẽ chịu tổn thất lớn. Trong năm này, người tuổi Tuất nên đeo
trang sức có hình mèo để cầu bình an.
- Năm nay Phương vị Thái Tuế là Tây
Nam , nên treo vật phẩm màu
đỏ hay mua cặp Kỳ Lân đặt ở Tây Nam .
Đồng thời muốn được Thái Tuế hỗ trợ cần: ngồi làm việc không nên quay mặt về
hướng Tây Nam
mà ngồi xoay lưng lại hướng này; ngủ cũng không nên quay đầu về hướng này tránh
phạm Thái Tuế. Chú ý: tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế
hoặc xung Thái Tuế. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành
sửa chữa ở khu vực này, nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây. Có thể
bắt đầu ở những khu vực có sao tốt chiếu trong năm nay, chẳng hạn cung Bắc hoặc
Đông.
Phạm Thái Tuế tuy gặp nhiều xui xẻo
nhưng trên thực tế đó chỉ là phải đối mặt với một số thay đổi ở thế bị động. Để
hóa
giải phạm Thái Tuế có thể thay bằng thụ động bằng chủ động tạo ra sự
thay đổi bằng một trong những cách sau đây:
- Tích cực tham gia các việc vui, một
chuyện hỷ ngừa được ba việc họa.
- Người tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần nên
tích cực tham gia một số việc vui như hôn lễ, mừng thọ, lễ hội...
- Cố gắng không tham gia những việc vô
ích, vô bổ nhất là việc “ôm rơm rặm bụng” vì những việc này sẽ càng đem lại vận
đen cho bạn.
TÊN và TRỊ, XUNG, HÌNH THÁI TUẾ
120 NĂM ĐƯƠNG ĐẠI
SỐ TT
|
NĂM
|
THÁI TUẾ 太歲姓名
|
LƯU NIÊN
流 年 |
SINH TIẾU
生 肖 |
PHẠM THÁI TUẾ
犯 太 歲
|
|||
Âm lịch 六十甲子年
|
Dương lịch
|
TRỊ
值
|
XUNG
沖
|
HÌNH
刑
|
||||
1
|
Giáp Tý 甲子
|
1924, 1984
|
Kim Biện 金辨
|
Tý 子
|
Chuột 鼠
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
Mèo 兔
|
2
|
Ất Sửu 乙丑
|
1925, 1985
|
Trần Tài 陳才
|
Sửu 丑
|
Trâu 牛
|
Trâu 牛
|
Dê 羊
|
Dê Chó 羊 狗
|
3
|
Bính Dần 丙寅
|
1926, 1986
|
Thẩm Hưng 沈興
|
Dần 寅
|
Hổ 虎
|
Hổ 虎
|
Khỉ 猴
|
Rắn Khỉ 蛇 猴
|
4
|
Ðinh Mão 丁卯
|
1927, 1987
|
Cảnh Chương 耿章
|
Mão 卯
|
Mèo 兔
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
Chuột 鼠
|
5
|
Mậu Thìn 戊辰
|
1928, 1988
|
Triệu Đạt 趙達
|
Thìn 辰
|
Rồng 龍
|
Rồng 龍
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
6
|
Kỷ Tỵ 己巳
|
1929, 1989
|
Quách Xán 郭燦
|
Tị 巳
|
Rắn 蛇
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Hổ Khỉ 虎 猴
|
7
|
Canh Ngọ 庚午
|
1930, 1990
|
Vương Thanh 王清
|
Ngọ 午
|
Ngựa 馬
|
Ngựa 馬
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
8
|
Tân Mùi 辛未
|
1931, 1991
|
Lý Tố 李素
|
Mùi 未
|
Dê 羊
|
Dê 羊
|
Trâu 牛
|
Trâu Chó 牛 狗
|
9
|
Nhâm Thân壬申
|
1932, 1992
|
Lưu Vượng 劉旺
|
Thân 申
|
Khỉ 猴
|
Khỉ 猴
|
Hổ 虎
|
Hổ Rắn 虎 蛇
|
10
|
Quý Dậu 癸酉
|
1933, 1993
|
Khang Chí 康志
|
Dậu 酉
|
Gà 雞
|
Gà 雞
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
11
|
Giáp Tuất 甲戌
|
1934, 1994
|
Tư Quảng 訾廣
|
Tuất 戌
|
Chó 狗
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
Trâu Dê 牛 羊
|
12
|
Ất Hợi 乙亥
|
1935, 1995
|
Ngô Bảo 吳保
|
Hợi 亥
|
Lợn 豬
|
Lợn 豬
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
13
|
Bính Tý 丙子
|
1936, 1996
|
Quách Gia 郭嘉
|
Tý 子
|
Chuột 鼠
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
Mèo 兔
|
14
|
Ðinh Sửu 丁丑
|
1937, 1997
|
Uông Văn 汪文
|
Sửu 丑
|
Trâu 牛
|
Trâu 牛
|
Dê 羊
|
Dê Chó 羊 狗
|
15
|
Mậu Dần 戊寅
|
1938, 1998
|
Tăng Quang 曾光
|
Dần 寅
|
Hổ 虎
|
Hổ 虎
|
Khỉ 猴
|
Rắn Khỉ 蛇 猴
|
16
|
Kỷ Mão 己卯
|
1939, 1999
|
Củng Trọng 龔仲
|
Mão 卯
|
Mèo 兔
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
Chuột 鼠
|
17
|
Canh Thìn 庚辰
|
1940, 2000
|
Chương Đức 章德
|
Thìn 辰
|
Rồng 龍
|
Rồng 龍
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
18
|
Tân Tỵ 辛己
|
1941, 2001
|
Trịnh Tổ 鄭祖
|
Tị 巳
|
Rắn 蛇
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Hổ Khỉ 虎 猴
|
19
|
Nhâm Ngọ 壬午
|
1942, 2002
|
Lục Minh 陸明
|
Ngọ 午
|
Ngựa 馬
|
Ngựa 馬
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
20
|
Quý Mùi 癸未
|
1943, 2003
|
Nguỵ Nhân 魏仁
|
Mùi 未
|
Dê 羊
|
Dê 羊
|
Trâu 牛
|
Trâu Chó 牛 狗
|
21
|
Giáp Thân 甲申
|
1944, 2004
|
Phương Kiệt 方傑
|
Thân 申
|
Khỉ 猴
|
Khỉ 猴
|
Hổ 虎
|
Hổ Rắn 虎 蛇
|
22
|
Ất Dậu 乙酉
|
1945, 2005
|
Tưởng Tung 蔣嵩
|
Dậu 酉
|
Gà 雞
|
Gà 雞
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
23
|
Bính Tuất 丙戌
|
1946, 2006
|
Bạch Mẫn 白敏
|
Tuất 戌
|
Chó 狗
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
Trâu Dê 牛 羊
|
24
|
Ðinh Hợi 丁亥
|
1947, 2007
|
Phong Tế 封濟
|
Hợi 亥
|
Lợn 豬
|
Lợn 豬
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
25
|
Mậu Tý 戊子
|
1948, 2008
|
Trịnh Tường 鄭堂
|
Tý 子
|
Chuột 鼠
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
Mèo 兔
|
26
|
Kỷ Sửu 己丑
|
1949, 2009
|
Phan Hữu 潘佑
|
Sửu 丑
|
Trâu 牛
|
Trâu 牛
|
Dê 羊
|
Dê Chó 羊 狗
|
27
|
Canh Dần 庚寅
|
1950, 2010
|
Ổ Hoàn 鄔桓
|
Dần 寅
|
Hổ 虎
|
Hổ 虎
|
Khỉ 猴
|
Rắn Khỉ 蛇 猴
|
28
|
Tân Mão 辛卯
|
1951, 2011
|
Phạm Ninh 范寧
|
Mão 卯
|
Mèo 兔
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
Chuột 鼠
|
29
|
Nhâm Thìn 壬辰
|
1952, 2012
|
Bành Thái 彭泰
|
Thìn 辰
|
Rồng 龍
|
Rồng 龍
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
30
|
Quý Tỵ 癸巳
|
1953, 2013
|
Từ Giả 徐斝
|
Tị 巳
|
Rắn 蛇
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Hổ Khỉ 虎 猴
|
31
|
Giáp Ngọ 甲午
|
1954, 2014
|
Chương Thành章誠
|
Ngọ 午
|
Ngựa 馬
|
Ngựa 馬
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
32
|
Ất Mùi 乙未
|
1955, 2015
|
Dương Hiền 楊賢
|
Mùi 未
|
Dê 羊
|
Dê 羊
|
Trâu 牛
|
Trâu Chó 牛 狗
|
33
|
Bính Thân 丙申
|
1956, 2016
|
Quản Trọng 管仲
|
Thân 申
|
Khỉ 猴
|
Khỉ 猴
|
Hổ 虎
|
Hổ Rắn 虎 蛇
|
34
|
Ðinh Dậu 丁酉
|
1957, 2017
|
Khang Kiệt 康傑
|
Dậu 酉
|
Gà 雞
|
Gà 雞
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
35
|
Mậu Tuất 戊戌
|
1958, 2018
|
Khương Vũ 姜武
|
Tuất 戌
|
Chó 狗
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
Trâu Dê 牛 羊
|
36
|
Kỷ Hợi 己亥
|
1959, 2019
|
Tạ Đào 謝燾
|
Hợi 亥
|
Lợn 豬
|
Lợn 豬
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
37
|
Canh Tý 庚子
|
1960, 2020
|
Lư Siêu 盧超
|
Tý 子
|
Chuột 鼠
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
Mèo 兔
|
38
|
Tân Sửu 辛丑
|
1961, 2021
|
Thang Tín 湯信
|
Sửu 丑
|
Trâu 牛
|
Trâu 牛
|
Dê 羊
|
Dê Chó 羊 狗
|
39
|
Nhâm Dần 壬寅
|
1962, 2022
|
Hạ Ngạc賀諤
|
Dần 寅
|
Hổ 虎
|
Hổ 虎
|
Khỉ 猴
|
Rắn Khỉ 蛇 猴
|
40
|
Quý Mão 癸卯
|
1963, 2023
|
Bì Thời 皮時
|
Mão 卯
|
Mèo 兔
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
Chuột 鼠
|
41
|
Giáp Thìn 甲辰
|
1964, 2024
|
Lý Thành 李誠
|
Thìn 辰
|
Rồng 龍
|
Rồng 龍
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
42
|
Ất Tỵ 乙巳
|
1965, 2025
|
Ngô Toại吳遂
|
Tị 巳
|
Rắn 蛇
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Hổ Khỉ 虎 猴
|
43
|
Bính Ngọ 丙午
|
1966, 2026
|
Văn Triết 文哲
|
Ngọ 午
|
Ngựa 馬
|
Ngựa 馬
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
44
|
Ðinh Mùi 丁未
|
1967, 2027
|
Mâu Bính 繆丙
|
Mùi 未
|
Dê 羊
|
Dê 羊
|
Trâu 牛
|
Trâu Chó 牛 狗
|
45
|
Mậu Thân 戊申
|
1968, 2028
|
Dụ Chí 喻志
|
Thân 申
|
Khỉ 猴
|
Khỉ 猴
|
Hổ 虎
|
Hổ Rắn 虎 蛇
|
46
|
Kỷ Dậu 己酉
|
1969, 2029
|
Trình Thực 程實
|
Dậu 酉
|
Gà 雞
|
Gà 雞
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
47
|
Canh Tuất 庚戌
|
1970, 2030
|
Nghê Bí 猊秘
|
Tuất 戌
|
Chó 狗
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
Trâu Dê 牛 羊
|
48
|
Tân Hợi 辛亥
|
1971, 2031
|
Diệp Kiên 葉堅
|
Hợi 亥
|
Lợn 豬
|
Lợn 豬
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
49
|
Nhâm Tý 壬子
|
1972, 2032
|
Khâu Đức丘德
|
Tý 子
|
Chuột 鼠
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
Mèo 兔
|
50
|
Quý Sửu 癸丑
|
1973, 2033
|
Lâm Phiêu 林朴
|
Sửu 丑
|
Trâu 牛
|
Trâu 牛
|
Dê 羊
|
Dê Chó 羊 狗
|
51
|
Giáp Dần 甲寅
|
1974, 2034
|
Trương Triều 張朝
|
Dần 寅
|
Hổ 虎
|
Hổ 虎
|
Khỉ 猴
|
Rắn Khỉ 蛇 猴
|
52
|
Ất Mão 乙卯
|
1975, 2035
|
Vạn Thanh 萬清
|
Mão 卯
|
Mèo 兔
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
Chuột 鼠
|
53
|
Bính Thìn 丙辰
|
1976, 2036
|
Tân Á 辛亞
|
Thìn 辰
|
Rồng 龍
|
Rồng 龍
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
54
|
Ðinh Tỵ 丁巳
|
1977, 2037
|
Dịch Ngạn 易彥
|
Tị 巳
|
Rắn 蛇
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Hổ Khỉ 虎 猴
|
55
|
Mậu Ngọ 戊午
|
1978, 2038
|
Lê Khanh 黎卿
|
Ngọ 午
|
Ngựa 馬
|
Ngựa 馬
|
Chuột 鼠
|
Ngựa 馬
|
56
|
Kỷ Mùi 己未
|
1979, 2039
|
Phó Thảng 傅儻
|
Mùi 未
|
Dê 羊
|
Dê 羊
|
Trâu 牛
|
Trâu Chó 牛 狗
|
57
|
Canh Thân 庚申
|
1980, 2040
|
Mao Tử 毛梓
|
Thân 申
|
Khỉ 猴
|
Khỉ 猴
|
Hổ 虎
|
Hổ Rắn 虎 蛇
|
58
|
Tân Dậu 辛酉
|
1981, 2041
|
Thạch Chính 石政
|
Dậu 酉
|
Gà 雞
|
Gà 雞
|
Mèo 兔
|
Gà 雞
|
59
|
Nhâm Tuất 壬戌
|
1982, 2042
|
Hồng Khắc 洪克
|
Tuất 戌
|
Chó 狗
|
Chó 狗
|
Rồng 龍
|
Trâu Dê 牛 羊
|
60
|
Quý Hợi 癸亥
|
1983, 2043
|
Lư Trình 盧程
|
Hợi 亥
|
Lợn 豬
|
Lợn 豬
|
Rắn 蛇
|
Lợn 豬
|
Ngoài phạm Thái Tuế (5 năm: trị, xung, hình, phá, hại trong chu
kỳ 12 năm), trong dân gian còn hạn Cửu Diệu (3 sao xấu trong chu kỳ 9 năm) rồi Kim Lâu, Hoang Ốc, Tứ nương,
Nguyệt kị, Tứ ly, Tứ tuyệt, …rất phức tạp mà nhiều khi cho kết quả trái ngược
nhau mà càng đọc càng rối!
Trong đó, hạn Thái Tuế và việc
kiêng kỵ Thái Tuế trong xây dựng, cưới hỏi, xuất hành… tùy từng thời điểm, từng
vùng. Ngày nay, Thiên văn học đã tiến bộ vượt bậc, nhân gian đã hiểu rõ về nguồn
gốc hình thành sao Thái Tuế và quá trình vận hành của nó, sự liên quan của quá
trình đó với mọi sự vật, hiện trượng trong vũ trụ. Do vậy không còn lý do gì để
kiêng kỵ Thái Tuế một cách thái quá để bỏ lỡ cơ hội. Có điều không nên phỉ
báng, chối bỏ cực đoan niềm tin trong tín ngưỡng dân gian tích lũy từ bao đời.
- Lương Đức Mến, BS
từ nhiều nguồn, chiêm nghiệm và SD trong gia đình-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!