[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


19 tháng 1 2023

Tìm hiểu về TÊN GỌI CÁC NĂM THEO LỊCH ÂM

Nhiều người biết năm 2021 dương tương ứng với lịch âm là Tân Sửu, 2022 Nhâm Dần, năm 2023 là Quý Mão,… nhưng tại sao lại thế thì có người chưa rõ hoặc còn nhầm lẫn

Trong phép làm lịch, hay Lịch pháp 曆法 của Âm lịch (陰曆, lunar calendar/ Le calendrier lunaire) mà ngày nay thực chất là Âm dương hiệp lịch (陰陽合歷, Lunisolar calendar), người ta không gọi tên năm, ngày, giờ bằng các con số 1, 2, 3…tiến triển theo tuyến tính mà bằng các cặp đôi chữ theo chu kỳ.

Nhớ rằng: hệ thống Âm lịch dựa vào các hành tinh chính sau: Mặt trời để định Giờ và Ngày, Mặt trăng dùng cho việc định Tháng, Mộc tinh (Jupiter) dùng cho Năm hay 12 Ðịa chi, và sau cùng Thổ tinh (Saturn) và Hoả tinh (Mars) dùng để định Thiên can (Âm hoặc Dương) hình thành nên Ðại Chu kỳ 60 năm hay Lục Thập Hoa Giáp 六十花甲.

Cổ nhân ghép một Can với một Chi để tạo thành tên gọi chính thức của những đại lượng chỉ thời gian cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,..., Quý) và (Dần,...., Hợi). Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) là tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. Việc phối hợp Thiên can, Địa chi tạo ra vòng Giáp Tý (60 tổ hợp can chi) nên gọi là Lục thập hoa Giáp rất quan trọng trong việc xem tuổi, tính ngày, chọn hướng, dự đoán vận mệnh. Chu kỳ 60 năm, Can-Chi (干支 gānzhī), được thêm vào từ thế kỷ 1 tCn, và nó được tạo thành bởi tổ hợp của hai chu kỳ được biết như là “chu kỳ Giáp Tý” (甲子 jiǎzǐ).

Năm là đơn vị thời gian bao gồm một số chẵn của ngày và phù hợp với chu kỳ thời tiết. Mỗi khu vực, dân tộc có một định nghĩa năm (chu kỳ, mốc năm) khác nhau nhưng đều xấp xỉ bằng 1 năm thời tiết. Chỉ có Năm dương lịch là hoàn toàn theo năm thời tiết và không liên quan đến mặt trăng, còn các loại lịch khác liên quan đến mặt trăng thì năm thường so le, lệch pha với năm thời tiết.

Năm Âm lịch: Lấy Giáp Tý là năm đầu, tiếp sau là Ất Sửu...Hết 60 năm (1 Đại vận hay 1 Nguyên) quay vòng trở lại Giáp Tý. Chu kỳ 60 năm là không đủ cho các tham chiếu lịch sử. Do đó rất dễ bị nhầm lẫn. Khi chưa biết đến Lịch các số năm liên tiếp của người Âu, nguời TQ thường gắn tên Can Chi chỉ năm với triều đại Hoàng đế nắm quyền.Ví dụ: Khang Hi Nhâm Dần (康熙壬寅), hay năm 1662, là năm Nhâm Dần (壬寅) đầu tiên trong thời gian trị vì của hoàng đế Khang Hi 康熙 tức Thanh Thánh Tổ (清聖祖, 1654 –  1722). Sử dụng niên hiệu của vua là tiềm ẩn sự thừa nhận tính hợp pháp của vị vua đó, là rất quan trọng về chính trị trong trường hợp kế vị đầy tranh cãi hay nổi loạn. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn cho các nhà sử học Trung Quốc, Việt Nam trong việc cho rằng triều đại nào là hợp pháp hơn khi nói về các thời kỳ mà đất nước bị phân tranh, cát cứ (Ví dụ thời Nam Bắc triều, thời Lê Mạc...).

Năm Giáp Tý đầu kỉ nguyên niên lịch phải là năm mà ngày 01 tháng Giêng là ngày Giáp Tý, tháng Giáp Tý và khi đó các hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và mặt Trăng, mặt Trời, quả đất nằm trên một đường thẳng được gọi là “Thất tinh hợp bích”, 七星合壁. Do đó nó là năm Nhất Bạch-Thủy tinh và các học giả đời Tống (, 960 - 1279) đã tính ra năm Tùy Dạng Đế (隋煬帝, 569 - 618) lên ngôi (604) đáp ứng đủ điều kiện đó. Tính ngược lên thì năm bắt đầu lịch sử Trung Quốc (thời Hoàng Đế nguyên niên, năm 2697 tCn) đã là bắt đầu của Đại vận thứ 6 (Lục Bạch-Kim tinh). Như vậy năm Giáp Tý đầu tiên là năm 2997 tCn. Nếu như sử sách ta chép Lộc Tục 祿續 làm vua nước Nam xưng là Kinh Dương Vương (涇陽王, 2919  - 2792 tCn) là đúng thì nước ta khởi nguồn từ năm Nhâm Tuất 2879 tCn thuộc vòng Giáp Tý thứ 2, trước TQ 182 năm (truyền thuyết và thực ra chắc để nâng cao lòng tự tôn dân tộc chứ ít mang tính khoa học).

Thiên can có 10 chữ nên từ Công nguyên trở đi các năm chẵn chục đều là can Canh, năm  tận cùng 4 là Giáp còn đối với năm trước công nguyên năm tận cùng bằng 7 sẽ là năm Giáp cứ thế tính tiếp. Chú ý không có năm 0, sau ngày 31 tháng 12 năm 1 tCn (năm Canh Thân) là ngày 1 tháng 1 năm 1 (năm Tân Dậu). Dựa vào chữ số cuối của năm Dương lịch suy ra hàng Can năm âm lịch như sau :

Địa chi có 12 chữ, được gán cho tên 12 con vật. Bắt đầu bằng chi Tý (Chuột) kết thúc bằng chữ Hợi (Lợn)Thập nhị chi chỉ năm ứng với 12 con giáp (cầm tinh) kể trên cũng dùng cho cả việc xác định con vật cầm tinh cho thập nhị chi chỉ giờ, ngày, tháng. Do cứ 12 năm vòng Giáp Tý lại  quay lại nên với những năm chia cho 12 còn dư 4 như 1984, 1996 v.v. hay trong phép chia cho 12 còn dư 9 nếu là năm trước Công nguyên đều là năm Tý, như 9 tCn (Nhâm Tý), 21 tCn (Canh Tý), v.v. Từ đó suy tiếp các Chi của năm sau. Muốn tìm hàng Chi lấy năm DL chia cho 12, đối chiếu số dư trong bảng dưới đây sẽ biết  Chi của năm âm lịch.

Dù tính thế nào luôn nhớ rằng năm DL luôn đến sớm hơn năm AL 1 đến 2 tháng và một số dân tộc miền núi gọi năm Mão là năm Thỏ nên chú ý khi quy đổi. Chu kỳ 60 năm tạo thành bởi tổ hợp của hai chu kỳ được biết như là “chu kỳ Giáp Tý” (甲子 jiǎzǐ) 10 và 12. Do vậy không thể có những tổ hợp như Giáp Sửu...

Cũng bởi những lý do trên mà các năm 2021, 2022 có tên Can Chi theo lịch âm là các năm Tân Sửu, Nhâm Dần còn năm 2023, 2024 dương lịch tương ứng theo âm lịch là Quý Mão, Giáp Thìn! Đừng nói năm 2023, 2024 âm lịch và cũng đừng nói đó LÀ NĂM Quý Mão, Giáp Thìn của âm lịch!

-         Lương Đức Mến, 28 tháng Chạp Quý Mão-

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!