Nơi có dấu sao là nơi có người họ Lương |
1. Tương truyền dòng họ Lương Chiến Thắng là hậu duệ của Bảng nhãn 榜眼 Thượng thư 尚書 Lương Đắc Bằng trong xứ Thanh. Khởi từ cụ Lương Quý công tự Tam Lang húy Cam 梁贵公 諱甘 字三郎 (Lương Đắc Cam, giỗ Rằm tháng Tám) lập nghiệp ở Dương Áo 陽襖, huyện Tân Minh 新明 (sau cải Tiên Minh 先明), phủ Nam Sách 南策, trấn Hải Dương 海洋 (nay là thôn Chử Khê, xã Hùng Thắng huyện Tiên Lãng, tf Hải Phòng) sinh ra các dòng họ Lương ở Tiên Lãng nay.
Bản đồ huyện Tiên Minh trong ĐKĐDC |
Tổng Cao Mật TK XIX |
Xã Chiến Thắng nay |
Hiện nay tại Tổ quán con cháu Chi Hai họ Lương quần cư 宭居 tại các thôn: Phương Hạ, Tôn Lộc và một vài hộ chuyển đến ở Cốc Tràng, Tân Thắng, khu dân cư Bến Khuể. Còn đi cư đi nơi khác khó thống kê hết.
3. Trong 300 năm qua, bởi nhiều nguyên do, trừ một số gia đình quần cư tại Tổ quán, nhiều gia đình, chi chòm tiếp tục ra đi. Việc “ly tán phân phân” 離散分分 này là theo lẽ tự nhiên có thể do mưu kế sinh nhai, vì mục tiêu chính trị, tôn giáo, bất mãn trong nội tộc, do điều động của nhà nước,...mà không tìm thấy tư liệu ghi chép.
Thời hiện đại những đợt ra đi lớn là cuộc di cư vào Nam năm 1954 (nhánh Trưởng ở Tôn Lộc) kéo theo là sau 30/4/1975 vào các tỉnh mà người thân đã vào từ trước; công cuộc khai hoang miền núi Tây Bắc những năm 1960-1970, khai hoang Tây Nguyên sau 1975... Vì thế đã mở ra các chi phái ở miền Nam (tf Hồ Chí Minh, Đồng Nai), Tây Nguyên (Đắk Lắk), miền núi phía Bắc và nhiều nơi vùng châu thổ (Nam Định, Hải Dương) hay ngay tại Hải Phòng (Kiến An, Kiến Thụy). Trong đó có phái đang ở Lào Cai 梁德老街 gồm những gia đình thuộc Chi 1, Chi 2 lên tháng 2/1964 và rải rác đến năm 1970 mà trung tâm ở thôn An Phong, xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng.
Thể hiện bằng giản đồ sau:
THỜI GIAN
|
DANH TÍNH
|
ĐẤT KHAI CƠ
|
|||||||||||
Trước
|
Viễn Tổ:
LƯƠNG ? ?
梁 ? ?
|
-Yên Mô 摸渡 châu Trường Yên 长安, Đai Việt?
- Chiết
Giang 浙江省, Đại Tống 大宋國?
|
|||||||||||
Thế kỷ
XIII
|
CHƯA KHẢO
CỨU ĐƯỢC
|
Anh: đến
vùng
Em: vào
vùng Thanh Hóa nay
|
|||||||||||
Thôn
Ngò, Đại Lý 大里, giáp Cổ Đằng 古籐, phủ Hà Trung 河中, trấn Thanh Hoa (nay là thôn Y
Ngô, xã Đại Lộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa)
|
|||||||||||||
1328
|
Thủy Tổ:
MỘ ĐÔ PHỦ QUÂN
墓都府君
|
||||||||||||
1408
|
Đời thứ
4: LƯƠNG TÔNG HUỆ
梁宗惠
|
Triều Hải
鳳嚦, tổng Bái Cầu 沛梂, huyện Cổ Đằng 古籐 sau đổi huyện Hoằng Hóa 弘化 (nay là thôn Hội Triều, xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa).
|
|||||||||||
1472 –
1517 (?)
|
Đời thứ
6: LƯƠNG ĐẮC BẰNG
梁得朋
|
||||||||||||
Thế kỷ
XVI
|
CHƯA KHẢO
CỨU ĐƯỢC
|
||||||||||||
Đời thứ
8 ± 1: LƯƠNG ĐẮC
梁贵公諱甘字三郎
Tổ
Thượng các dòng họ Lương vùng Tiên Lãng và An Lão
|
Lao Chữ 牢渚, tổng Dương Áo 陽襖
|
huyện Tân Minh 新明 (sau cải Tiên Minh 先明), phủ Nam Sách 南策, trấn Hải Dương 海陽
|
Nay là xã Hùng Thắng
|
huyện Tiên Lãng, tf Hải Phòng
|
|||||||||
Thế kỷ
XVII
|
CHƯA KHẢO
CỨU ĐƯỢC
|
||||||||||||
Nay là
xã Cấp Tiến
|
|||||||||||||
Đầu Thế
kỷ XVIII
|
Đời thứ
15 ± 1: LƯƠNG ? ?
梁 ? ?
|
Đăng Lai
登來 (Phương Lai 芳來), Kinh Lương 涇涼
|
|||||||||||
Đời thứ
16 ± 1 :
LƯƠNG
CÔNG TRẠCH 梁公澤
Đời thứ
8 ± 1 từ Cụ L. ĐẮC
Thượng
tổ dòng Lương Cao Mật
|
|||||||||||||
Xã Hương Lạp 芗粒, tổng Cao Mật 高密, huyện
An Lão 安老, phủ
Kinh Môn 荊門 (sau là Kiến Thụy 建瑞), trấn Hải Dương 海陽.
1906 Hương Lạp đổi
thành Phương Lạp 芳粒, Mông
Tràng Hạ蒙場下 và
Tôn Lộc尊祿 giữ nguyên đều
thuộc tổng Cao Mật 高密, huyện
An Lão 安老, tỉnh
Kiến An 建安
|
|||||||||||||
~1750
|
Đời thứ
17 ± 1 (từ Mô Độ Phủ quân):
LƯƠNG
CÔNG NGHỆ 梁公羿
Đệ
Nhất tổ dòng Lương Cao Mật
|
||||||||||||
Cuối TK
XVIII
|
Đời thứ
18 ± 1 :
LƯƠNG
CÔNG TÚ (?-?)
Đời thứ
2 từ Cụ L.C. NGHỆ
Tổ
Chi 2 Lương Cao Mật
|
||||||||||||
Từ TK
XIX
|
Đời thứ
19 ± 1, Đời thứ 3 từ Cụ NGHỆ
|
||||||||||||
Tổ
các Ngành thuộc Chi 2 có 6 vị con của 3 bà
(bà Cả không con),
Đổi ra LƯƠNG ĐỨC
|
Phương Lạp,
Mông Tràng Hạ, Tôn Lộc thuộc tổng Cao Mật.
|
||||||||||||
Dòng bà Hai
|
Dòng bà Ba
|
Dòng bà Tư
|
sau 1945
đổi thành xã Cảnh Hưng, huyện An Lão.
1950 nhập
với Kim Lĩnh Thượng và đổi thành xã Chiến Thắng.
|
||||||||||
XƯNG
|
HANH
|
LÂN
|
MÃ
|
LY
|
PHƯỢNG
|
||||||||
4 Đời
|
4 Đời
|
4 Đời
|
4 Đời
|
4 Đời
|
4 Đời
|
||||||||
Từ TK XX
|
|||||||||||||
Đã chép trong Gia phả
|
Thiếu tư liệu
|
xã Chiến
Thắng, huyện An Lão, tỉnh Kiến An và từ 1962 thuộc Tf Hải Phòng
|
|||||||||||
HIỆN NAY
|
Trưởng
các “bếp” trong Đời thứ 8 Lương Chiến Thắng
|
||||||||||||
THÀNH
|
TƠ
|
CHÂU
|
TÍNH
|
?
|
?
|
Như thế, Chi họ ta không phải đông dân nhất so với các họ khác trong khu vực nhưng lớn ở chỗ nó tồn tại liên tục theo chiều dài lịch sử suốt 300 năm qua và nó trải rộng trong không gian ở khắp các vùng trong nước Việt!
- Lương Đức Mến (trích trong Gia phả Ngành Hai đang soạn)-
[1] Mốc 1750 là do tôi tính dựa vào việc Gia phả chép “Vào năm gia bần niên cơ…” và Gia phả ngành Lương Hoàn ghi Cụ “Lương quý công húy Thiệu, công lãi Lương Công Nghệ, Lương Thị Ngỗi, chi đệ Ngũ tử..thọ Lục Thập Tứ tuế, tốt ư Minh Mệnh Thập Tứ niên, Quý Tỵ niên, Nhị nguyệt, sơ Bát nhật” tức là mất 08/02/Quý Tỵ 1833 thọ 64 tuổi, vậy cụ sinh năm 1769, lại là con thứ 5. Như vậy thân phụ (Lương Công Nghệ) phải được Thương Tổ sinh ra và lập nghiệp tại đây trước đó trên 20 năm cùng nhiều dữ liệu khác.
Chưa khảo cứu được mối quan hệ thế thứ phái này với phái Lương Bạch Đằng, Lương Vinh Quang cùng gốc Dương Áo 陽襖 (nay là Hùng Thắng) mới xác lập tại vùng đó cuối thế kỷ XIX và Lương Quan Bồ ở Tiên Lãng.
[2] Tuy đã sang An Lão nhưng mộ Thượng tổ táng tại Kim Đới 今帶, Tiên Lãng, mộ thượng Tổ tỷ táng tại Triều Đông 潮東 sau cải Trung Lăng 中陵, mộ Đệ Nhất đại Tổ dòng họ Lương ở Cao Mật (Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng nay) là Cụ Lương Công Nghệ táng tại xã Dư Đông 余東, tổng Phú Kê 富鷄 đều bên Tiên Lãng.
[3] Do khúc mắc trong việc phân thế thứ. Tôi đã sang Thái Lai nhưng bên đó Gia phả cũng thất lạc nên việc đối chiếu không thành. Chắc chắn cụ Nghệ 藝 là anh cụ Nghiệp 業 nhưng bên đó không xác tín được số đời!
[4] Vì sao Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖 Lương Công Nghệ 梁公藝 (con cụ Trạch, quê Đăng Lai) lại kết hôn được với Tổ tỉ Lương Thị Còi 𣔞 (Ngỗi, hiệu Diệu Cần 妙勤, con Cụ Cảnh, quê Quan Bồ) cùng họ, cùng tổng Kênh Thanh 涇涼 (nay là xã Cấp Tiến)?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!