Trong các dịp cúng
giỗ, nhất là Giỗ Tổ, việc không tránh khỏi là phải dùng âm Hán Việt. Do vậy tôi
đã học hỏi, sưu tầm và biên soạn lại lưu ở đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2012/12/tu-han-viet-can-biet-trong-viec-ho.html
. Nhưng xem ra vẫn còn sai nhiều lắm, nay tiếp tục sưu tầm, bổ sung, chép lại
để nhớ và nhắc con cháu quan viên họ hiểu, dùng đúng, nhất là trong những công
việc trọng đại.
- Âm phần 阴坟: Phần mộ của
người đã khuất.
- Bái thỉnh 拜請: Cầu xin.
- Cung trần 供陈: Kính cẩn bày
đặt
- Cầm sắt 琴瑟: Đàn cầm, đàn
sắt có 25 dây nhịp nhàng cất lên, ý nói vợ chồng hoà hợp, nhân duyên tốt lành.
- Đồng lai 同來: Cùng đến, cùng
tới.
- Đồng lâm án tiền
同臨案前: Cùng
đến ban thờ chứng giám.
- Gia ân 加恩: Ban thêm ân
trạch.
- Giám lâm 監臨: Đến để chứng
giám.
- Giáng lâm 降臨: Giáng xuống,
đến tận nơi.
- Hạn ách 旱阸: Tai vạ, tai
nạn tới con người.
- Hâm hưởng 歆享: Hưởng nhận,
đón nhận lễ vật.
- Hưng long 興隆: Hưng thịnh,
thịnh vượng.
- Khang ninh 健宁: Khoẻ mạnh, yên
ổn.
- Khang thái 康太: Tốt lành,
thịnh đạt.
- Kim ngân 金銀: Tiền giấy,
vàng mã.
- Linh sàng, linh
toạ 靈牀,靈座: Ban
thờ đặt linh vị.
- Nạp thụ 内受: Nhận lấy, đón
nhận.
- Nghi thất nghi
gia 宜室宜家 : Lấy
vợ gả chồng.
- Phần sài 焚柴: Đốt lửa (khi
dọn về nhà mới).
- Phù tửu 酒: Trầu cau và
rượu cúng.
- Sắm biện 办: Sắm sửa, lo
liệu.
- Sắm sanh : Sắm
sửa.
- Sớ văn thượng
tấu 疏文上奏: Bài
avwn viết tấu trình hay cầu nguyện.
- Sở cầu như ý 所求如意: Những điều
cầu xin được toại nguyện.
- Tảo mộ 埽墓: Phát cỏ, đắp
mộ, tu sửa phần mộ.
- Thiêu hóa kim
ngân 燒化金銀: Đốt
vàng mã.
- Thượng hưởng 上飨: Xin được hâm
hưởng.
- Tín chủ 信主: Người thành
tâm tín cúng, dâng cúng.
- Tống cựu nghinh
tân 送舊迎新: Tiễn
cái cũ đón cái mới.
- Vinh xương 榮昌: Tốt đẹp, tịnh
vượng.
- Yêu nghiệt 么孼: Tà ma quỷ
quái.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!