[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


04 tháng 12 2011

Một số Thành ngữ cổ nói về Việc họ

Bài này đã viết và đưa lên trong những ngày đầu lập Blog này (30/4/2009). Thời gian qua có nhiều người nhắn tin, điện thoại, gửi Email khuyến khích việc sưu tầm, phổ biến và thực thi những lời thấm thía này và cung cấp thêm một số câu rất có ý nghĩa. Do vậy, nay bổ sung thêm và đưa lại thay bài cũ.
· 家和萬事興 Gia hòa vạn sự hưng là gia đình hòa thuận thì muôn việc đều hưng thịnh.
· 家賊難防 Gia tặc nan phòng là kẻ trộm ở trong nhà thì khó mà gìn giữ cho khỏi bị mất trộm.
· 家無閉戶, 路不拾遺 Gia vô bế hộ, lộ bất thập di.
· 教多成怨 Giáo đa thành oán: Dạy nhiều thành ra thù giận.
· 教者學之半 Giáo giả học chi bán: Dạy ấy là học phân nửa.
· 教而後善 Giáo nhi hậu thiện: Nhờ nghe lời dạy bảo mà sau đó trở nên lành.
· 教婦初來,教子嬰孩 Giáo tử anh hài, Giáo phụ sơ lai:
Dạy con từ thuở còn thơ,
Dạy vợ từ thuở ban sơ mới về.


· 河清海晏 Hà thanh hải yến là sông trong biển lặng, ý nói đất nước thái bình, dân cư an lạc.
· 下等人生 Hạ đẳng nhơn sanh là những người thuộc bực thấp trong xã hội, tức là hạng bình dân nghèo khổ, có mức sống thấp và trình độ hiểu biết kém.
· 含血噴人 Hàm huyệt phún nhơn: Ngậm máu phun người.
· 噉利趨名 Hám lợi xu danh là ham muốn lợi lộc, xua vào chỗ có tiếng tăm
· 降龍伏虎 Hàng long phục hổ là bắt rồng phải đầu hàng, bắt cọp phải tùng phục.
· 好光明 Hảo quang minh là tốt đẹp và sáng sủa
· 後後無終 Hậu hậu vô chung là mãi mãi về sau, không dứt.
· "Tiền tiền vô thủy, hậu hậu vô chung", thường được nói vắn tắt là: Vô thủy vô chung: nghĩa là không có khởi đầu, không có chấm dứt.
· 後生可畏 Hậu sanh khả úy là kẻ sanh sau đáng sợ.
· 顯考 - 顯妣 Hiển khảo là tiếng kính xưng cha mình đã chết.
· Hiển tỷ là tiếng kính xưng mẹ mình đã chết.
· 顯親揚名 Hiển thân dương danh là làm cho cha mẹ được vinh hiển và nêu cao danh giá.
· 合浦還珠 Hiệp phố hoàn châu là ngọc trai trở lại sông Hiệp phố
· 孝德忠仁 Đây là một câu trong bài Kinh Nho giáo, ý nói: Đức Khổng Tử có đủ bốn đức tính: Hiếu, Đức, Trung, Nhân.
· 孝厚為先 Hiếu hậu vi tiên là việc hết lòng hiếu thảo với cha mẹ phải làm trước hết.
· 花開不擇貧家地 Hoa khai bất trạch bần gia địa, Hoa nở chẳng lựa đất nhà nghèo
· 化民歸善化育群生 Hoá dân qui thiện hoá dục quần sinh
· 火上添油 Hỏa thượng thiêm du là lửa cháy thêm dầu.
· 禍不單行 Họa bất đơn hành là tai vạ không đi một lần
· 畫虎畫皮難畫骨 Họa hổ họa bì nan họa cốt: Vẽ cọp vẽ da, khó vẽ xương.
· 禍福無門 Họa phước vô môn: Họa và phúc không có cửa, tức là không có chỗ nhất định.
· 禍從口出 Họa tòng khẩu xuất là cái tai họa tùng theo lời nói phát ra từ miệng.
· 禍無單至 Họa vô đơn chí là cái tai họa không đến một lần
· 畫蛇添足 Họa xà thiêm túc là vẽ rắn thêm chân
· 獲罪於天無所禱也 Hoạch tội ư Thiên vô sở đảo dã: Mắc tội với Trời thì không cầu cúng vào đâu được
· 換惡成仁 Hoán ác thành nhân là thay đổi lòng dạ hung dữ thành lòng nhân từ. Thành ngữ nầy đồng nghĩa: Cải ác tùng thiện, Cải tà qui chánh, Hồi đầu hướng thiện.
· 換舊從新 Hoán cựu tòng tân là đổi cũ thay mới
· 患得患失 Hoạn đắc hoạn thất là lo được lo mất.
· 患難之交 Hoạn nạn chi giao là bạn bè cùng một cảnh khổ với nhau
· 患無才何患無位 Hoạn vô tài, hà hoạn vô vị: Lo mình không có tài, sao lại lo không có địa vị trong xã hội.
· 皇天不負好心人 Hoàng Thiên bất phụ hảo tâm nhân: Trời không phụ người có lòng tốt.
· 豁然大悟 Hoát nhiên là thông suốt sâu sắc. Đại ngộ là hoàn toàn giác ngộ.
· 活人無數 Hoạt nhân vô số là cứu sống rất nhiều người
· 惑世誣民 Hoặc thế vu dân là dối đời gạt dân, tức là mê hoặc người đời, dối gạt dân chúng.
· 學然後知不足 Học nhiên hậu tri bất túc: Học rồi sau mới biết chưa đủ
· 狐假虎威 Hồ giả hổ uy là chồn mượn oai cọp
· 狐死兔泣 Hồ tử thố khấp là chồn chết thỏ khóc. Ý nói: Cùng một loài thì thương xót nhau.
· 岵山雲暗 - 屺嶺雲迷
Theo Văn Công Thọ Mai Gia Lễ, thì:
Khi cha mất thì đề 4 chữ: Hỗ sơn vân ám.
Khi mẹ mất thì đề 4 chữ: Dĩ lĩnh vân mê.
Ý nghĩa của hai câu nầy là lấy từ hai câu của Kinh Thi:
陟彼岵兮瞻望父兮陟彼屺兮瞻望母兮
Trắc bỉ Hỗ hề chiêm vọng phụ hề.Trắc bỉ Dĩ hề chiêm vọng mẫu hề.
Nghĩa là: Trèo lên núi Hỗ chừ, trông ngóng cha chừ.Trèo lên núi Dĩ chừ, trông ngóng mẹ chừ.
· 回頭是岸 Hồi đầu thị ngạn: Quay đầu lại là bờ.
· 蛟龍得水 Giao long đắc thủy là rồng gặp được nước, ý nói người tài năng gặp thời, mặc sức tung hoành.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!