[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


23 tháng 1 2020

Về NĂM NHUẬN KÉP CANH TÝ

Chả mấy hôm nữa là chia tay Kỷ Hợi, đón Canh Tý. Tìm hiểu danh xưng này và mấy liên quan về nó tí xem sao.
Canh Tý庚子 là kết hợp thứ 37 trong hệ thống đánh số Can Chi十干十二支của người Á Đông. Năm nay có nạp âm là Bích Thượng Thổ (Đất trên vách).
1.            Về hành THỔ: trong “nạp âm 60 hoa giáp” có 6 nhóm thuộc hành Thổ:
1.1. Lộ bàng THỔ (Giáp Tý, Canh Ngọ, Tân  Mùi) là đất bên đường, ưa nước tưới mát, đặc biệt là Thiên thượng Thủy, Giản hạ Thủy, Đại khê Thủy. Đồng thời còn ưa có Kim tương trợ, nhất là gặp Sa trung Kim, Thoa xuyến Kim và lại có Thủy tương sinh, sẽ đại cát đại lợi. Nhưng Thủy này không nên gặp Trường lưu Thủy và Đại hải Thủy, nếu gặp sẽ hung vì hai Thủy này có thế nước quá mạnh, sẽ làm sạt lở đất bên đường.
1.2. Thành đầu THỔ (Mậu Dần, Kỷ Mão) là đất trên tường thành, ưa gặp Mộc, nếu gặp được Dương liễu Mộc và Tang đố Mộc thì vô cùng cát lợi. Nhưng nếu gặp Tùng bách Mộc, Đại lâm Mộc thì rất nguy hiểm, sống không yên ổn. Ngoài ra, Thành đầu Mộc cũng không nên gặp Đại hải Thủy, Tích lịch Hỏa, nếu không sẽ gặp hung.
1.3. Ốc thượng THỔ (Bính Tuất, Đinh Hợi) là đất trên mái nhà, tức là ngói, rất tốt khi gặp Bình địa Mộc và Đại lâm Mộc, ưa gặp Kim, như gặp Kiếm phong Kim, Thoa xuyến Kim là rất cát lợi. Nhưng ngói trên máy nhà là do lửa nung thành, vì vậy đất này nếu gặp Hỏa thì hung.
1.4. Đại dịch THỔ (Mậu Thân, Kỷ Dậu) là khu đất lớn, ưa gặp Mộc, Giản hạ Thủy, Thiên hà Thủy. Nếu người mệnh Đại dịch thủy không được Thủy trợ giúp thì vận mệnh bình thường.
1.5. Bích thượng THỔ (Canh Tý, Tân Sửu) là đất trên tường, nếu gặp Bình địa Mộc, Tùng bách Mộc là cát. Nhưng nếu gặp Đại lâm Mộc thì hung (lắm gió), gặp Đại hải Thủy là hung, cả đời phiêu bạt, nơi ở không cố định, không nơi nương tựa; gặp Ốc thượng Thổ, Thành đầu Thổ lại rất cát lợi. Đồng thời khi này, Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.
Tuy cùng hành Thổ nhưng nếu gặp Lộ bàng Thổ (Canh Ngọ, Tân Mùi) là xung, một tán một tụ, một tử một sinh. Ngược lại thuộc hành Thổ nên khắc hành Thủy, nhưng tuổi: Bính Ngọ, Nhâm Tuất thuộc hành Thủy không sợ Thổ.
Lại nhớ: Bích thượng Thổ (Canh Tí, Tân Sửu) là Sinh); 8 năm sau (Mậu Thân, Kỷ Dậu) là Đại dịch Thổ thuộc Vượng; để 8 năm tiếp (Bính Thìn, Đinh Tỵ) là Sa trung Thổ  thuộc Mộ kết thúc chu kỳ Sinh – Vượng – Mộ của hành Thổ trong 24 năm.
1.6. Sa trung THỔ (Bính Thìn, Đinh Tỵ) là đất trong cát, ưa gặp Kim, ví dụ nếu gặp Thoa xuyến Kim, Sa trung Kim, Kiếm phong Kim, Kim bạch Kim thì có thể phát đạt hiển quý từ thời trẻ. Nếu gặp Giản hạ Thủy, Tuyền trung Thủy rất cát lợi, nhưng nếu gặp Đại hải Thủy thì lại rất nguy hiểm; còn gặp Thiên thượng Hỏa được gọi là “Chu tước thăng không” (chim sẻ bay lên trời).
2.Về Can Chi:
Canh Tý được kết hợp từ thiên can Canh (Kim +) và địa chi Tý (chuột, Thủy +) nên có Can Kim sinh Chi Thủy. Trong chu kỳ Âm Dương lịch (陰陽曆, còn gọi là Hạ lịch 夏曆, nông lịch 農曆), nó xuất hiện trước Tân Sửu辛丑và sau Kỷ Hợi己亥.
 Năm Tý này là “Lương Thượng Chi Thử” tức Chuột trên xà. Do vậy lục hợp Sửu, tam hợp Thìn và Thân thành Thủy cục; xung Ngọ, hình Mão, hại Mùi, phá Dậu, tuyệt Tỵ. Mặt khác, vì là “Canh” nên năm Canh Tý thì Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.
Các năm Canh Tý đều có năm dương lịch tương ứng với số hàng đơn vị là 0 (Canh) và chia có 12 dư 4 (). Ví dụ: Cách nay 60 năm, năm 1960 là năm Canh Tý (28/01/1960 – 15/02/1961) và 60 năm sau, năm 2080 lại là năm Canh Tý (22/01/ 2080 – 9/02/ 2081).
3. Canh Tý 2020 là năm nhuận kép:
Trong phép làm lịch, “Nhuận” (A: Intercalation, P: Intercalation, H: 置閏) là sự dôi ra (ngày, tuần, tháng) so với năm thường để làm cho lịch phù hợp với các mùa thời tiết. Thực ra tuy gọi là “năm nhuận” (H: 閏年, A: Leap year, P: Année bissextile) nhưng chỉ là hiện tượng có “ngày thừa” 閏日, “tháng thừa” 閏月 trong năm đó so với các tháng, các năm bình thường khác, chứ không phải là thừa năm!  Những năm mà có số chỉ năm dương chia hết cho 4 và chia cho 19 dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 là những năm cả dương lịch và âm lịch đều nhuận và đó là “nhuận kép”: tháng 2 dương lịch có 29 ngày và năm âm lịch có 13 tháng. Có điều đó là do:
Năm Dương lịch tính theo Mặt trời và vì chu kỳ Trái đất quay quanh Mặt trời sẽ có 365 ngày và 6 giờ (1/4 ngày) và đó là độ dài của năm dương lịch. Theo quy ước, mỗi năm dương chỉ có 365 ngày sẽ chênh với thời gian thực là 1/4 ngày. Vì vậy, cứ sau 4 năm Dương lịch thì sẽ dư ra một ngày và sẽ có một năm nhuận một ngày (xếp vào các năm chia hết cho 4 hay 400). Cũng theo quy ước, ngày nhuận dương lịch sẽ rơi vào tháng 2 (tức là tháng 2 sẽ có 29 ngày).
Còn Âm lịch tính theo chu kỳ Mặt trăng quay quanh Mặt trời mà chu kỳ đó kéo dài 29,53 ngày nên một năm với 12 chu kỳ quay sẽ có khoảng 354 ngày. Như vậy, so với năm Dương lịch thì năm Âm lịch ít hơn khoảng 11 ngày, sau 3 năm sẽ là 33 ngày, tức là hơn 1 tháng. Để khắc phục “khoảng cách chênh lệch đó” và để phù hợp với thời tiết, người ta đưa ra “năm nhuận” (năm có 13 tháng) và đó chính là “Âm Dương lịch” mà ta đang dùng. Trong đó cứ 3 năm có 1 năm nhuận, 5 năm có 2 năm nhuận, 19 năm có 7 năm nhuận. Cách tính năm nhuận âm lịch như sau: Lấy số năm Dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm Âm lịch đó có tháng nhuận.
Xét năm năm mà số La Mã: MMXX Canh Tý, ta có 2020 hết cho 4 (được 505) nên là năm nhuận, tháng 2 có 29 ngày. Nhưng con số 2020 chia 19 được 106 dư 6 nên năm 2020 là năm nhuận của năm Âm lịch tương ứng (Canh Tý). Như thế năm Kỷ Hợi chỉ có 354 ngày, thế nhưng năm Canh Tý (2020) thì lại có tới 384 ngày.
Việc tính tháng nhuận Âm lịch là tháng nào ta phải xác định các điểm Sóc và các điểm trung khí, tức là phải tính chính xác vị trí của Mặt Trăng cũng như Trái Đất trên quỹ đạo chuyển động và việc đó rất phức tạp. Theo các nhà Thiên văn học thì năm Canh Tý 2020 này nhuận vào tháng 4 âm lịch và ngày 01/4 nhuận là thứ Bảy ngày 23/5/2020, nó là ngày Bính Dần, tháng Tân Tỵ (tên Can Chi của tháng chính).
Như thế, năm 2020 Canh Tý là năm “nhuận kép”: tháng 02/2020 trong lịch dương có 29 ngày (vào thứ Bẩy)  và lịch âm Canh Tý có tháng Tư nhuận. Mở rộng ra, từ 2012 đến 2060 các năm “nhuận kép” là các năm mà con số chỉ năm dương lịch thỏa mãn điều kiện: 2012 + n8 với n là số nguyên dương. Ví dụ năm: 2020 (Canh Tý), 2028 (Mậu Thân), 2036 (Bính Thìn)
4. Liên quan đến tâm linh:
Năm nhuận chỉ là một thủ pháp của các nhà làm lịch nhằm làm cho năm âm lịch và dương lịch không sai lệch nhau nhiều chứ không ảnh hưởng đến vận hạn của con người hay quốc gia rộng ra là toàn thế giới cũng như ảnh hưởng đến “cát”, “hung” của việc tiến hành trong năm đó. Lịch sử đã chứng minh như vậy.
Có điều đối với những việc tính theo lịch âm thì Tết và ngày cúng giỗ nếu rơi vào tháng sau tháng nhuận phải “chờ” thêm 1 tháng nữa, còn nếu rơi vào tháng có tên nhuận phải cúng vào tháng chính.
Người Việt thường kiêng tiến hành những công việc đại sự vào tháng “thêm vào” đó nhưng từ thời kỳ thánh Patrick và Bridget trong thế kỷ 5 người Ireland phụ nữ chỉ có thể được cầu hôn trong những năm nhuận.
-         Lương Đức Mến, cận Tết Canh Tý 2020-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!