[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


25 tháng 2 2015

Tìm hiểu về: Thái Tuế, phạm Thái Tuế và Hóa giải

!2 con giáp năm 2015 (ảnh ST trên mạng)
Vũ trụ bao la có quy luật vận hành tự nhiên vốn có và trong đó các ngôi sao, thời tiết, sinh mệnh con người cũng vận hành theo một quỹ đạo nhất định nào đó. Quy luật ấy, về tuổi mỗi cá nhân từ xa xưa trong dân gian đã đặt các tuổi 13, 25, 37, 49, 61, 73……(về mặt toán học đó là các năm 12n+1 tuổi) là gặp “năm tuổi”, năm Thái Tuế. Vậy Thái Tuế là gì và thế nào là gặp năm tuổi…
1. Thái Tuế và thần Thái Tuế:
Trong vũ trụ có sao Mộc (木星 Mộc tinh, Jupiter) mà phương Đông gọi là sao Thái Tuế . Sao này 12 năm quanh hết một vòng quanh mặt trời, mỗi năm đi ngang qua một cung (30 độ) trên đường Hoàng đạo từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song Ngư. Khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm đó là năm Sửu …vào cung Hợi là năm Hợi, có ảnh hưởng lớn tới con người và mùa màng trên Trái Đất 地毬. Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi là “Tuế” (tức là “năm” hay “tuổi) về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh.
Tuy nhiên, sao Mộc vận hành từ Tây sang Đông ngược với phương hướng của 12 Địa Chi và chu kỳ chính xác của nó là 11,86 năm ~ gần bằng chu kỳ 12 năm. Điều này gây khó khăn trong phép làm lịch theo 12 địa chi, 12 cung hoàng đạo. Để khắc tình trạng này, các nhà thông thái từ xưa đã giả định một ngôi sao đối xứng với sao Mộc, có hướng vận hành ngược chiều sao Mộc, quỹ đạo đúng bằng 12 năm, trùng khớp phương vị của 12 Địa Chi.
Thái Tuế còn gọi là Tuế Tinh 歲星, Thái Âm 太陰, Tuế Âm 歲陰, Tuế Quân 歲君, Thái Tuế Tinh Quân 歲星君 là tên gọi của vị thần trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát 流年歲數十二神煞 với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bẤt cảm đương, tự Thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương 歲當頭坐, 諸神不敢當, 自身無剋害, 須用哭爹 (Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự Thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).”
Âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 Thiên can và 12 Địa chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến “Quý Hợi” rồi lại quay lại hình thành chu kỳ Hoa Giáp 六十甲子年 60 năm. Tương truyền mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách, quản lý toàn bộ việc phúc họa của nhân gian. Như vậy, trong một Hoa Giáp sẽ có 60 vị Thái Tuế mà danh xưng, tính chẤt sẽ có ở bảng cuối bài. Vòng luân phiên các Thái Tuế tinh quân 歲神是年歲之神 ứng với vòng Lục thập Hoa Giáp tính từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Thái Tuế tinh quân xuẤt hiện tính từ Lập Xuân (nếu tiết Lập Xuân trước Nguyên Đán) hoặc Giao Thừa (nếu tiết Lập Xuân sau Nguyên Đán) và hết hạn làm việc vào ngày Đông Chí. Tinh quân này thì làm việc cùng quan Đương niên Hành khiển, chính vì thế khi cúng Giao thừa ngoài trời, (“Tống Cựu Nghinh Tân”) thì người ta cúng an Thái Tuế luôn và để dễ nhớ tôi đã lập một bảng chung: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2015/02/vong-than-thoi-gian.html.
2. Hạn Thái Tuế:
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của mỗi cá nhân tùy năm sinh mỗi người. Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phúc thiện.
Người ta sinh ra sẽ có những mối quan hệ “hình xung phá hại” với Thái Tuế. Trong dân gian cho rằng nếu sinh tiêu (生肖, tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế sẽ “phạm Thái Tuế”    (có thể là trực, xung, hình, hại, phá). Người có Chi của năm sinh trùng với Thái tuế trực niên dân gian gọi là “Trực Thái Tuế ”; còn Chi đối xung với Thái tuế, gọi là “xung Thái Tuế 衝太”, chi hình với Thái Tuế gọi là “hình Thái Tuế 刑太”. Dù loại nào, năm đó mọi chuyện đều không thuận lợi, sự nghiệp gặp khó khăn, cơ thể dễ bệnh tật. Cổ nhân từng nói “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay nên đầu năm phải gặp Thái Tuế để cầu bình an.
Ví dụ năm Nhâm Thìn 2012 Thái Tuế trị niên có tên là: Thái Tuế Nhâm Thìn niên Bành Thái Đại Tướng Quân, 歲壬辰年彭泰大將君, ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của cá nhân. Đó là: “Tuất xung 狗沖, Thìn trị , Mùi hình 未刑, Sửu phá 牛破, Mão hại 卯害” Thái Tuế. Tức những người tuổi này có vận trình năm đó không tốt.
Do vị trí của sao Thái Tuế thay đổi hằng năm nên ngoài việc ảnh hưởng đến sinh tiêu mỗi người mà còn ảnh hưởng tùy theo hướng của ngôi nhà. Dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, không động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó mà chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Do vậy không ngồi đối diện với hướng Thái Tuế và không đặt vật gây ồn, chỗ làm huyên náo nơi Thái Tuế tùy năm. Phương vị của Thái Tuế mỗi năm căn cứ vào phương thức sau để sắp xếp:

HƯỚNG NHÀ
Bắc
Đông-Bắc
Đông
Đông-Nam
Nam
Tây-Nam
Tây
Tây-Bắc
NĂM PHẠM
Sửu, Dần
Mão
Thìn, Tỵ
Ngọ
Mùi, Thân
Dậu
Tuất, Hợi
Đặc biệt chú ý: Người tuổi Tỵ, nhà ở hướng Đông-Nam mà gặp năm Thái Tuế sát vào năm Tỵ, thì vận hạn lại càng xấu hơn
3. Giải hạn Thái Tuế:
Dân gian có câu: “Phùng Thái Tuế chi niên, vô hỉ tất hữu họa” 逢太歲之年, 無喜必有禍, tức: gặp năm phạm Thái Tuế, nếu không có “hỉ sự” (cưới gả, sinh con …) thì ắt gặp tai họa. Nói thế, nhưng cũng còn tùy vào bát tự ngũ hành của mỗi tuổi mà có ảnh hưởng năng nhẹ khác nhau. Tốt nhất nên dùng phương pháp “AN VỊ Thái Tuế” 安太 để hóa giải và nên mặc quần áo, đồ trang sức màu đỏ để có thể đuổi được vận khí đen đủi, giúp có được diện mạo và tinh thần tốt nhất để đối mặt với năm bản mệnh. Bởi có tín ắt linh nghiệm 信則神, 誠則靈 mà!
Ban sơ, tục lệ An Thái Tuế rất đơn giản: vào dịp trước hay sau tiết Xuân, nhương chủ 禳主 lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ  “本年太歲星君到此”, đọc theo âm Việt là “Bản  niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, hay “本年太歲星君神位” (“Bản  niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị”, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)” hoặc “一心敬奉太歲星君” (“NhẤt tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân”, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân) đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.”
Sắp lễ để lên bàn thờ, có thể làm ở chùa hay ở nhà, đặt Thái tuế phù bằng giấy hoặc đồng bên cạnh tượng Phật (nếu ở chùa), hoặc sau bát hương (nếu ở nhà), thắp nến hay thắp hương, rồi khấn: “Con là …………………………………., năm nay ……….. tuổi. Do trong năm gặp Thái tuế, nên mời Thái tuế trực niên đến trấn trạch. Hôm nay ngày tốt giờ đẹp, mùng ….. tháng …. năm Quý Tỵ. Con đã chuẩn bị đầy đủ hoa quả, kim lượng, mong Từ Đan tinh quân sớm giáng lâm!”. Chờ cháy hết hương, nếu trước đó viết sớ, hay mua quần áo Thái Tuế thì mang đi hóa.
Trường hợp mua hay thỉnh bùa Thái Tuế khi mang về trước khi dán thắp 3 cây nhang, soạn một mâm lễ, đọc bài “Thỉnh Thái Tuế”, tụng 3 lần bài chú “Cung thỉnh Thái Tuế tinh quân chú”.  Sau đó dán ở vị trí phù hợp như cửa, phòng khách (phù bằng giấy đỏ, dán ở phía Đông hoặc Nam, phù bằng đồng dán ở phía Tây Nam); không dán ở phòng ngủ, phòng vệ sinh.
Bài thỉnh Thái Tuế: “Hôm nay là ngày … tháng .. năm …Tại …(địa chỉ). Lễ chủ con là:… Thành tâm sửa biện hương hoa đăng trà quả thực, nhẤt tâm phụng thỉnh: Thập Phương Chư Phật Chư Đại Bồ Tát; Hiệu Thiên Kim Quyết Ngọc Hòang Thượng Đế; Trung Thiên Tinh Chúa Bắc Cực Tử Vi Trường Sinh Đại Đế; Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân; Hữu Bắc Đẩu Cửu Hoàng Giải Ách Tinh Quân; Nhật Cung Thái Dương Tinh Quân; Nguyệt Phủ Thái Âm Tinh Quân; Lục Đinh Thiên Binh, Lục Giáp Thần Tướng, Ngũ Lôi Thiên Tướng, Ngũ Hổ Đại Thần; Bản Xứ Thành Hoàng Đại Vương, Tam Danh Thổ Địa Trần Huệ Đại Vương; Bái Thỉnh Thái Tuế Tân Mão Niên Phạm Ninh Tinh Quân
kính xinh được phù hộ cho toàn gia chúng con được có lộc có tài, tiêu tai giải ách, xuân lai cát khánh, hạ bảo bình an, thu miễn tam tai, đông nghinh bách phúc.
Cẩn cáo!”
Để hóa giải sao Thái Tuế, giải pháp tốt nhất là dùng biểu tượng kỳ lân-con vật cưng của Thái Tuế ở hướng có sao Thái Tuế để làm dịu ảnh hưởng của sao này, bảo vệ chống lại vận rủi, mang tài lộc vào nhà.
Nhưng dù sao, trong cuộc sống phải nhớ: không bao giờ ngồi đối diện với sao Thái Tuế, cho dù đó là hướng tốt nhất theo quái số để tránh đối đầu với sao này.
4. Thái Tuế năm 2015:
Trong vòng Hoa Giáp, năm 2015 gần nằm trọn trong năm Ất Mùi 乙未, sinh tiêu cầm tinh con ,  hứa hẹn là năm đại cát của người tuổi Mão, tuổi Hợi (tam hợp) còn các tuổi Tý, Sửu, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất lại là năm phạm Thái Tuế. Những người tuổi này bị phạm Thái Tuế : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (歲當頭坐, 無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa)” nên cân nhắc rất kỹ và tốt nhất nên tránh làm các việc lớn như: khởi nghiệp, làm nhà, hôn nhân, hợp tác làm ăn…và trước khi muốn làm việc gì cũng nhất thiết phải hóa giải Thái Tuế, tránh nôn nóng dẫn đến hỏng việc. Cụ thể:
- Người tuổi Dê phạm trực Thái Tuế 歲 (du hành Thái Tuế và năm sinh đương số đều ở Mùi , trùng với địa chi) bởi đây là năm tuổi cả người tuổi Mùi, Phong thủy gọi là “phục ngâm” (, tốt hay xấu sẽ tăng lên gấp nhiều lần). Năm bản mệnh đến thường có hai thái cực, hoặc là hồng vận đến, hoặc là vận đen đủi đeo bám liên miên. Sức phá hoại kém hơn xung một chút nhưng sẽ gây phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suôn sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được. Năm bản mệnh thường đi đôi với hai sao đại hung “Kiếm phong” và “Phục thi”.
Do trong năm tới dễ vì đầu óc bấn loạn mà đưa ra những quyết định sai lầm, cho nên việc đầu tư nên giữ ở trạng thái ổn định; những người thường hay lái xe hoặc những người phải tiếp xúc với máy móc cơ khí cần đặc biệt cẩn thận. Để giảm bớt hung, có thể đeo đồ trang sức có hình ngựa để cầu bình an; thực hiện những xung hỷ như kết hôn, mua nhà; đồng thời, trong năm tuổi cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề sức khỏe và tinh thần.
- Người tuổi Sửu , cầm tinh con Trâu phạm xung Thái Tuế 犯沖太 vì du hành Thái Tuế và năm sinh đương số lập thành cặp tương xung (Sửu-Mùi trong Lục xung). Người tuổi Sửu năm nay có hung tinh nhập cung là “đại hao”. Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (, tăng lên gấp nhiều lần nhưng ở chiều ngược lại), nên luôn đi kèm với sự thay đổi của công việc, cuộc sống và tình cảm như chuyển việc hoặc chuyển nhà, xuất ngoại hoặc chia tay nên tài vận không được ổn định. Môi trường sinh sống, làm việc có phần giảm sút, nên cần có những chuẩn bị kỹ càng để ứng phó. Phạm xung Thái Tuế cũng dễ gây tổn hại đến sức khỏe như bị ngã, gặp va chạm giao thông nên cần chủ động cầu biến, cần có thái độ tích cực đối mặt khi xung Thái Tuế đến. Bởi khi phạm Thái Tuế, không có chuyện vui ắt sẽ gặp họa nên nếu có chuyện vui xung hỷ như kết hôn, mua nhà, sinh con, thăng chức… đều có thể giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực của việc phạm Thái Tuế.
Đồng thời, chịu sự ảnh hưởng của sao Lan Can nên những người tuổi Sửu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như công việc; sự xuất hiện của sao Đại Hao nên cần cẩn thận khi đầu tư để tránh mắc sai lầm, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
Về mặt tình cảm, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Sửu rất dễ gặp chuyện xấu ngoài ý muốn nên cần đeo đồ trang sức bình an có hình rắn kèm với gà (Tam hợp) để đem lại sự bình an.
- Người tuổi Tuất , tuổi Sửu cầm tinh con Trâu , con Chó (tuổi nằm trong tứ xung) phạm hình Thái Tuế 犯刑太 bởi địa chi đương sinh Thái Tuế và du hành Thái Tuế tương hình, ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau, cần đề phòng những chuyện thị phi, “tai bay vạ gió”; nên nhường nhịn, tránh đối nghịch hoặc xen vào chuyện không phải của mình. Do vậy, kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan,
- Người tuổi Tý phạm hại Thái Tuế, tức là bất hòa, bất hợp bởi Tý-Mùi tương hại. Người tuổi Tý vừa trải qua năm Giáp Ngọ xung Thái Tuế, sang năm Ất Mùi vận thế có phần ổn định, nhưng trong năm này những người tuổi Tý vẫn phạm Thái Tuế cho dù mức độ có phần giảm nhẹ rất nhiều so với năm Giáp Ngọ (hại Thái Tuế), do đó cần đề phòng có kẻ hãm hại, nhưng may mắn lại có sao Nguyệt Đức soi chiếu, đồng nghĩa với việc có quý nhân giúp đỡ, lúc nguy nan sẽ được cứu giúp; còn sự xuất hiện của sao Ngọc Đường tượng trưng cho Kim Ngọc Mãn Đường, nên tài vận tương đối thuận lợi nhưng vẫn cần chú tâm rèn luyện, kỹ năng; cẩn trọng trong đầu tư, làm ăn. Về mặt tình cảm, năm nay có vận đào hoa xấu đeo bám, không nên quá tập trung vào chuyện tình cảm để tránh bị tổn thương. Năm Ất Mùi nên đeo đồ trang sức có hình con khỉ kèm với rồng để đón vận may đến.
- Còn người tuổi Tuất phạm phá Thái Tuế tức phá hoại hay di động, tao loạn nên cần đề phòng các quan hệ xã hội bị phá hoại; nhưng may mắn trong năm Ất Mùi người tuổi Tuất được sao Thái Dương soi chiếu, nên được quý nhân phù trợ, đồng thời những người nam tuổi Tuất có thể sẽ có quan hệ yêu đương với người hơn tuổi. Sự xuất hiện của sao Đường Phù có lợi cho sự nghiệp, còn sự xuất hiện của sao Địa Giải lại đồng nghĩa với việc phải di chuyển nhiều trong năm tới. Do chịu ảnh hưởng của sao xấu Quán Tác nên năm Ất Mùi không phải là thời điểm tốt cho việc hợp tác làm ăn, nếu không sẽ chịu tổn thất lớn. Trong năm này, người tuổi Tuất nên đeo trang sức có hình mèo để cầu bình an.
- Năm nay Phương vị Thái Tuế là Tây Nam, nên treo vật phẩm màu đỏ hay mua cặp Kỳ Lân đặt ở Tây Nam. Đồng thời muốn được Thái Tuế hỗ trợ cần: ngồi làm việc không nên quay mặt về hướng Tây Nam mà ngồi xoay lưng lại hướng này; ngủ cũng không nên quay đầu về hướng này tránh phạm Thái Tuế. Chú ý: tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế hoặc xung Thái Tuế. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành sửa chữa ở khu vực này, nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây. Có thể bắt đầu ở những khu vực có sao tốt chiếu trong năm nay, chẳng hạn cung Bắc hoặc Đông.
Phạm Thái Tuế tuy gặp nhiều xui xẻo nhưng trên thực tế đó chỉ là phải đối mặt với một số thay đổi ở thế bị động. Để hóa giải phạm Thái Tuế có thể thay bằng thụ động bằng chủ động tạo ra sự thay đổi bằng một trong những cách sau đây:
- Tích cực tham gia các việc vui, một chuyện hỷ ngừa được ba việc họa.
- Người tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần nên tích cực tham gia một số việc vui như hôn lễ, mừng thọ, lễ hội...
- Cố gắng không tham gia những việc vô ích, vô bổ nhất là việc “ôm rơm rặm bụng” vì những việc này sẽ càng đem lại vận đen cho bạn.
TÊN và TRỊ, XUNG, HÌNH THÁI TUẾ 120 NĂM ĐƯƠNG ĐẠI

SỐ TT
NĂM
THÁI TUẾ 太歲姓名
LƯU NIÊN
 
SINH TIẾU
 
PHẠM THÁI TUẾ
  
Âm lịch 六十甲子年
Dương lịch
TRỊ
XUNG
HÌNH
1
Giáp Tý 甲子
1924, 1984
Kim Biện 金辨
Chuột
Chuột
Ngựa
Mèo
2
Ất Sửu 乙丑
1925, 1985
Trần Tài 陳才
Sửu
Trâu
Trâu
Dê Chó  
3
Bính Dần 丙寅
1926, 1986
Thẩm  Hưng  沈興
Dần
Hổ
Hổ
Khỉ
Rắn Khỉ  
4
Ðinh Mão 丁卯
1927, 1987
Cảnh Chương 耿章
Mão
Mèo
Mèo
Chuột
5
Mậu Thìn 戊辰
1928, 1988
Triệu Đạt 趙達
Thìn
Rồng
Rồng
Chó
Rồng
6
Kỷ Tỵ 己巳
1929, 1989
Quách Xán 郭燦
Tị
Rắn
Rắn
Lợn
Hổ Khỉ  
7
Canh Ngọ 庚午
1930, 1990
Vương Thanh 王清
Ngọ
Ngựa
Ngựa
Chuột
Ngựa
8
Tân Mùi 辛未
1931, 1991
Lý Tố 李素
Mùi
Trâu
Trâu Chó  
9
Nhâm Thân壬申
1932, 1992
Lưu Vượng 劉旺
Thân
Khỉ
Khỉ
Hổ
Hổ Rắn  
10
Quý Dậu 癸酉
1933, 1993
Khang Chí 康志
Dậu
Mèo
11
Giáp Tuất 甲戌
1934, 1994
Tư  Quảng 訾廣
Tuất
Chó
Chó
Rồng
Trâu Dê  
12
Ất Hợi 乙亥
1935, 1995
Ngô Bảo 吳保
Hợi
Lợn
Lợn
Rắn
Lợn
13
Bính Tý 丙子
1936, 1996
Quách Gia 郭嘉
Chuột
Chuột
Ngựa
Mèo
14
Ðinh Sửu 丁丑
1937, 1997
Uông Văn 汪文
Sửu
Trâu
Trâu
Dê Chó  
15
Mậu Dần 戊寅
1938, 1998
Tăng  Quang 曾光
Dần
Hổ
Hổ
Khỉ
Rắn Khỉ  
16
Kỷ Mão 己卯
1939, 1999
Củng Trọng 龔仲
Mão
Mèo
Mèo
Chuột
17
Canh Thìn 庚辰
1940, 2000
Chương Đức 章德
Thìn
Rồng
Rồng
Chó
Rồng
18
Tân Tỵ 辛己
1941, 2001
Trịnh Tổ 鄭祖
Tị
Rắn
Rắn
Lợn
Hổ Khỉ  
19
Nhâm Ngọ 壬午
1942, 2002
Lục Minh 陸明
Ngọ
Ngựa
Ngựa
Chuột
Ngựa
20
Quý Mùi 癸未
1943, 2003
Nguỵ Nhân 魏仁
Mùi
Trâu
Trâu Chó  
21
Giáp Thân 甲申
1944, 2004
Phương Kiệt 方傑
Thân
Khỉ
Khỉ
Hổ
Hổ Rắn  
22
Ất Dậu 乙酉
1945, 2005
Tưởng Tung 蔣嵩
Dậu
Mèo
23
Bính Tuất 丙戌
1946, 2006
Bạch Mẫn 白敏
Tuất
Chó
Chó
Rồng
Trâu Dê  
24
Ðinh Hợi 丁亥
1947, 2007
Phong Tế 封濟
Hợi
Lợn
Lợn
Rắn
Lợn
25
Mậu Tý 戊子
1948, 2008
Trịnh  Tường 鄭堂
Chuột
Chuột
Ngựa
Mèo
26
Kỷ Sửu 己丑
1949, 2009
Phan Hữu 潘佑
Sửu
Trâu
Trâu
Dê Chó  
27
Canh Dần 庚寅
1950, 2010
Ổ  Hoàn 鄔桓
Dần
Hổ
Hổ
Khỉ
Rắn Khỉ  
28
Tân Mão 辛卯
1951, 2011
Phạm Ninh 范寧
Mão
Mèo
Mèo
Chuột
29
Nhâm Thìn 壬辰
1952, 2012
Bành Thái 彭泰
Thìn
Rồng
Rồng
Chó
Rồng
30
Quý Tỵ 癸巳
1953, 2013
Từ Giả 徐斝
Tị
Rắn
Rắn
Lợn
Hổ Khỉ  
31
Giáp Ngọ 甲午
1954, 2014
Chương Thành章誠
Ngọ
Ngựa
Ngựa
Chuột
Ngựa
32
Ất Mùi 乙未
1955, 2015
Dương Hiền 楊賢
Mùi
Trâu
Trâu Chó  
33
Bính Thân 丙申
1956, 2016
Quản Trọng 管仲
Thân
Khỉ
Khỉ
Hổ
Hổ Rắn  
34
Ðinh Dậu 丁酉
1957, 2017
Khang Kiệt 康傑
Dậu
Mèo
35
Mậu Tuất 戊戌
1958, 2018
Khương Vũ 姜武
Tuất
Chó
Chó
Rồng
Trâu Dê  
36
Kỷ Hợi 己亥
1959, 2019
Tạ Đào 謝燾
Hợi
Lợn
Lợn
Rắn
Lợn
37
Canh Tý 庚子
1960, 2020
Lư Siêu 盧超
Chuột
Chuột
Ngựa
Mèo
38
Tân Sửu 辛丑
1961, 2021
Thang Tín 湯信
Sửu
Trâu
Trâu
Dê Chó  
39
Nhâm Dần 壬寅
1962, 2022
Hạ Ngạc賀諤
Dần
Hổ
Hổ
Khỉ
Rắn Khỉ  
40
Quý Mão 癸卯
1963, 2023
Bì Thời 皮時
Mão
Mèo
Mèo
Chuột
41
Giáp Thìn 甲辰
1964, 2024
Lý Thành 李誠
Thìn
Rồng
Rồng
Chó
Rồng
42
Ất Tỵ 乙巳
1965, 2025
Ngô Toại吳遂
Tị
Rắn
Rắn
Lợn
Hổ Khỉ  
43
Bính Ngọ 丙午
1966, 2026
Văn Triết  文哲
Ngọ
Ngựa
Ngựa
Chuột
Ngựa
44
Ðinh Mùi 丁未
1967, 2027
Mâu  Bính 繆丙
Mùi
Trâu
Trâu Chó  
45
Mậu Thân 戊申
1968, 2028
Dụ Chí  喻志
Thân
Khỉ
Khỉ
Hổ
Hổ Rắn  
46
Kỷ Dậu 己酉
1969, 2029
Trình Thực 程實
Dậu
Mèo
47
Canh Tuất 庚戌
1970, 2030
Nghê Bí  猊秘
Tuất
Chó
Chó
Rồng
Trâu Dê  
48
Tân Hợi 辛亥
1971, 2031
Diệp Kiên 葉堅
Hợi
Lợn
Lợn
Rắn
Lợn
49
Nhâm Tý 壬子
1972, 2032
Khâu Đức丘德
Chuột
Chuột
Ngựa
Mèo
50
Quý Sửu 癸丑
1973, 2033
Lâm Phiêu 林朴
Sửu
Trâu
Trâu
Dê Chó  
51
Giáp Dần 甲寅
1974, 2034
Trương Triều 張朝
Dần
Hổ
Hổ
Khỉ
Rắn Khỉ  
52
Ất Mão 乙卯
1975, 2035
Vạn Thanh 萬清
Mão
Mèo
Mèo
Chuột
53
Bính Thìn 丙辰
1976, 2036
Tân Á 辛亞
Thìn
Rồng
Rồng
Chó
Rồng
54
Ðinh Tỵ 丁巳
1977, 2037
Dịch Ngạn 易彥
Tị
Rắn
Rắn
Lợn
Hổ Khỉ  
55
Mậu Ngọ 戊午
1978, 2038
Lê Khanh 黎卿
Ngọ
Ngựa
Ngựa
Chuột
Ngựa
56
Kỷ Mùi 己未
1979, 2039
Phó Thảng 傅儻
Mùi
Trâu
Trâu Chó  
57
Canh Thân 庚申
1980, 2040
Mao Tử 毛梓
Thân
Khỉ
Khỉ
Hổ
Hổ Rắn  
58
Tân Dậu 辛酉
1981, 2041
Thạch Chính 石政
Dậu
Mèo
59
Nhâm Tuất 壬戌
1982, 2042
Hồng Khắc 洪克
Tuất
Chó
Chó
Rồng
Trâu Dê  
60
Quý Hợi 癸亥
1983, 2043
Lư Trình 盧程
Hợi
Lợn
Lợn
Rắn
Lợn
Ngoài phạm Thái Tuế (5 năm: trị, xung, hình, phá, hại trong chu kỳ 12 năm), trong dân gian còn hạn Cửu Diệu (3 sao xấu trong chu kỳ 9 năm) rồi Kim Lâu, Hoang Ốc, Tứ nương, Nguyệt kị, Tứ ly, Tứ tuyệt, …rất phức tạp mà nhiều khi cho kết quả trái ngược nhau mà càng đọc càng rối!
Trong đó, hạn Thái Tuế và việc kiêng kỵ Thái Tuế trong xây dựng, cưới hỏi, xuất hành… tùy từng thời điểm, từng vùng. Ngày nay, Thiên văn học đã tiến bộ vượt bậc, nhân gian đã hiểu rõ về nguồn gốc hình thành sao Thái Tuế và quá trình vận hành của nó, sự liên quan của quá trình đó với mọi sự vật, hiện trượng trong vũ trụ. Do vậy không còn lý do gì để kiêng kỵ Thái Tuế một cách thái quá để bỏ lỡ cơ hội. Có điều không nên phỉ báng, chối bỏ cực đoan niềm tin trong tín ngưỡng dân gian tích lũy từ bao đời.

 - Lương Đức Mến, BS từ nhiều nguồn, chiêm nghiệm và SD trong gia đình-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!