Nếu như năm Dương
lịch (陽曆, The sun calendar/Le calendrier solaire)
được gọi tên bằng số đo dạng tuyến tính (線性關係, linear) thì năm Âm lịch
(陰曆, lunar calendar/ Le calendrier lunaire) lại đặt tên bởi Can Chi 干支 theo chu kỳ (环状, cyclic)
trong Lục thập hoa Giáp 六十花甲 còn gọi là “chu
kỳ Giáp Tý” 甲子.Do đó tên các năm
Dương lịch biểu diễn được trên trục số, không bao giờ lặp lại còn tên gọi năm
Âm lịch cứ 60 năm sẽ lặp lại.
Điều đó có nghĩa
là những người sinh năm 1958 (chính xác
là từ 18/02/1958 đến 08/02/1959), thì từ 16/02/2018 đến 05/02/2019 dương
thì trong năm âm lịch tới sẽ gặp lại tuổi Mậu Tuất 戊戌!
Dân gian cho rằng
“năm tuổi” sẽ xui xẻo, nhưng hiện nay chúng ta đang sống trong thời @ và dùng
lịch Dương nên đều cho rằng điều “xui trong năm tuổi” là không có cơ sở khoa
học! Song có câu “Linh tại ngã, bất linh tại ngã” 靈在我不靈在我 và “Tâm thành tất linh ứng” 心誠必靈應
nên cứ tìm hiểu tí cho vui, tin hay không tùy ở mỗi người!.
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUỔI
TUẤT:
Thuộc Cung CHẤN;
Trực BÌNH.
Con nhà THANH ĐẾ
(phú quý), xương CON CHÓ, tướng tinh
CON VƯỢN.
Người tuổi Tuất
là những người Thẳng thắn, trung thực, công bằng và hào hiệp, cần cù hiếu học.
Người tuổi Tuất có tinh thần cộng đồng cao, luôn đặt lợi ích chung trên lợi ích
cá nhân, không chú trọng đến tiền bạc nhưng lại có năng lực kiếm tiền. Khi có
việc xung đột hay mâu thuẫn, họ thiên về giải quyết vấn đề ngay chứ không hận
thù. Người tuổi Tuất thoát ly gia đình rất sớm, bằng trí thông minh sẵn có, tự
lực phấn đấu để đạt được mục đích cuộc sống.
1.1. Người sinh
năm Mậu Tuất 1958 nạp âm là BÌNH ĐỊA MỘC (cây
mọc đất bằng); cầm tinh con CHÓ mà là “chó vào núi” (Tiến Sơn Chi Cẩu); niên mệnh MỘC, quẻ dịch của Nam là CÀN KIM, Nữ
là LY HỎA. Can Mậu Thổ đồng hành Chi Tuất Thổ
1.2. Do mệnh MỘC,
tượng trưng cho cây, bị khắc bởi hành KIM (rìu,
dao chặt gỗ). Nó lại khắc hành THỔ (cây
cắm xuống đất), hợp với THỦY (cây cần
nước để sinh sôi phát triển); cần tránh tiến hành công việc trọng đại vào
các ngày: Mậu Tuất, Mậu Thìn, Giáp Tuất, Giáp Thìn. Lại cần nhớ: Mậu Tuất kỵ
Canh Thìn, Bính Thìn kỵ Mậu Tuất!
1.3. Về Mầu sắc:
- Màu hợp cho
người mệnh Mộc là các màu thuộc hành Thủy (Đen)
và chính nó (Xanh).
- Màu sắc kỵ với
người mệnh Mộc: Màu trắng thuộc hành Kim nên nếu thích đá quý thì cũng không
nên đeo các màu này. Các mầu Đỏ (lửa đốt
cây), Vàng (cây cắm xuống đất)
cũng không tốt với người mệnh Mộc.
1.4. Về Hướng Nhà,
hướng Bếp, Bàn Thờ: Mậu Tuất 1958 thuộc Tây tứ mệnh nên sinh sống, làm việc ở
phương là Tây Bắc (Phục Vị), Tây (Sinh Khí), Đông Bắc (Thiên Y) và Tây Nam (Diên Niên) màt không nên ở phương Nam (Tuyệt Mệnh), Bắc (Lục Sát), Đông (Ngũ Quỷ)
và Đông Nam (Hoạ Hại).
1.5. Năm 2018 với
người sinh năm 1958 là 61 tuổi:
- Xung khắc tuổi
Canh Thìn, Bính Thìn.
- Nam: gặp Cửu
diệu Kế đô (sao xấu), sao hạn: Đại
võng (đau mắt); Nữ: gặp Cửu diệu Thái
dương (sao tốt), sao hạn Địa võng (nạn).
- Không phạm Kim
lâu, Hoang ốc nhưng gặp hạn Tam tai song có Cát tinh phù trợ nên chốn an cư
tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi.
- Tuổi xông nhà,
xông đất đẹp nhất là người hợp tuổi theo như: sinh các năm 1975 (Ất
Mão - Đại Khê Thủy)[1], 1953 (Quý Tỵ - Trường Lưu Thủy), 1987 (Đinh Mão - Lộ Trung Hỏa), 1986 (Bính Dần - Lộ Trung Hỏa), 1983 (Quý Hợi - Đại Hải Thủy), 1966 (Tuổi Bính Ngọ - Thiên Hà Thủy), 1978 (Mậu Ngọ - Thiện Thượng Hỏa), 1948 (Mậu Tý - Tích Lịch Hỏa), 1996 (Bính Tý - Giang Hạ Thủy), 1995 (Ất Hợi - Sơn Đầu Hỏa), 1949 (Kỷ Sửu - Tích Lịch Hỏa), 1973 (Quý Sửu - Tang Đố Mộc), 1965 (Ất Tỵ - Phú Đăng Hỏa), 1958 (Mậu Tuất - Bình Địa Mộc), 1956 (Bính Thân - Sơn Hạ Hỏa), 1951 (Tân Mão - Tùng Bách Mộc), 1950 (Canh Dần - Tùng Bách Mộc), 1997 (Đinh Sửu - Giang Hạ Thủy)...với điều
kiện những người này trong năm không có tang.
- Xuất hành để
đón Tài Thần:
+ Ngày mùng 1 tết
(Thứ 6 ngày 16/2/2018 DL): 0-1 giờ
sáng, hướng Nam.
+ Ngày mùng 2 tết
(Thứ 7 ngày 17/2/2018 DL): hướng Tây
Nam.
+ Ngày mùng 3 tết
(Chủ nhật ngày 18/2/2018 DL): hướng
Tây Nam.
- Mở hàng đầu năm
mới Mậu Tuất 2018:
+ Ngày mùng 3 tết
(18/2/2018 DL) giờ đẹp Thìn (7h - 9h), Ngọ (11h - 13h), Mùi (13h - 15h),
Tuất (19h - 21h).
+ Ngày mùng 5 tết
(20/2/2018 DL) giờ đẹp Mão (5h - 7h), Tỵ (9h - 11h), Thân (15h - 17h),
Tuất (19h - 21h).
+ Ngày mùng 10
tết (25/2/2018 DL) giờ đẹp Sửu (1h - 3h), Mão (5h - 7h), Ngọ (11h - 13h),
Thân (15h - 17h).
2. TỬ VI TUỔI MẬU
TUẤT TRONG NĂM MẬU TUẤT:
2.1. Sự nghiệp: khá khó khăn, công việc của
bạn ít có cơ hội phát triển. Người tuổi Tuất không nên có quá nhiều cuộc gặp
riêng tư với đồng nghiệp, lúc nói chuyện không nên nhắc đến việc tư hoặc kế
hoạch công việc để tránh bị người khác bán đứng.
2.2. Tài chính: Nhìn chung khá ổn định. Tuy
nhiên bạn cần chú ý một điều rằng năm nay chỉ nên chú tâm vào làm công việc
chính, không thích hợp cho các hoạt động đầu tư bên ngoài. Nếu không cận thẩn
có thể mất cả chì lẫn chài.
2.3. Tình cảm: về cơ bản là khá tốt. Những
bạn còn độc thân có cơ hội “thoát ế” thông qua việc xem mắt hay những bữa tiệc…
Những bạn đang hẹn hò thì tình cảm giữa hai người sẽ vô cùng ngọt ngào, tuy có
đôi lúc cãi nhau nhưng vì cả hai đều yêu thương và thông cảm cho nhau nên chẳng
giận dỗi được bao lâu. Những bạn đã yên bề gia thất sẽ có tranh cãi, nhưng
không gây ảnh hưởng quá lớn đến gia đình và cuộc sống.
2.4. Sức khỏe: là vấn đề người tuổi Tuất cần
quan tâm nhiều nhất trong năm 2018. Công việc bận rộn không chỉ mang lại áp lực
to lớn mà còn dễ gây bệnh cho người tuổi Tuất. Để tránh tình trạng này xảy ra
người tuổi Tuất cần có chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, thường xuyên tập thể
thao để rèn luyện sức khỏe.
3. TUỔI MẬU TUẤT
VỚI TỪNG GIỚI:
3.1. NAM MẠNG
- Tuổi Mậu Tuất là người hiền lành, ít
nói, đôi lúc trở nên yếu đuối, rụt rè, thiếu khí chất của đấng nam nhi, bởi đa
phần đều được người thân bảo bọc từ nhỏ đến lớn. Mọi việc đều có người định
liệu sắp xếp. Vào đời với điều kiện thuận lợi, dù làm ít vẫn hưởng được nhiều.
Nói chung, kém sức phấn đấu, không dám mạo hiểm hay tự quyết đoán nên đã bỏ lỡ
nhiều cơ hội tốt đẹp. Ngoại trừ Thời thế tạo anh hùng, từ một người non kém
bỗng trở nên dày dạn, cứng cỏi.
Với cuộc sống an
hòa, xuôi thuận, dễ sa vào các cuộc vui chơi vô bổ, buông thả tâm tình làm ảnh
hưởng đến đời sống gia đình vốn ấm êm, hạnh phúc.
Bây giờ, đã đi
vào Hậu vận, nếu sớm nhận ra lối sống sai lệch của bản thân, hồi tâm chuyển ý,
một lòng lo lắng đến gia đình thì công danh sự nghiệp dễ thành, phúc lộc nhân
đôi, cuộc sống ngày càng thịnh vượng. Số có Thiên lộc, tuổi già tốt đẹp mọi
mặt.
- Sự nghiệp: gặp sao Kế Đô chiếu mạng,
thường sinh rối rắm, nạn tai, việc gì cũng không được suông sẻ. Kế Đô là một
Hung tinh hành Kim, đối với Hỏa mạng không nên gây nhiều tác hại nhưng khó
tránh khỏi ốm đau, hao tốn.
Hạn gặp Địa võng,
tâm trí vướng bận âu lo, dễ bị phân tâm trong công việc, tinh thần ít khi an ổn
thoải mái.
Về Tứ Trụ, với
Thiên thuận, Địa Tam Tai, công việc làm ăn không có gì đổi thay, danh lộc bình
thường nhưng bản thân và gia đình có chuyện rối rắm, bất an.
Vận niên Dương hồi
Ngạn rất tốt. Đây là thời gian nghỉ ngơi nhàn hạ mà không phải lo lắng về kinh
tế. Nếu còn làm việc thì công việc cũng khá thoải mái, không còn sóng gió, đổi
thay.
Phối hợp các yếu
tố trên, đứng về mặt Ngũ Hành để luận giải, năm nay Can Mậu thuộc Dương, Ngũ
Hành hợp Hỏa, Trung vận là Thái chủy, Hỏa vận thái quá. Đối với mạng Bình địa
Mộc gặp năm Hỏa vượng có nhiều bất lợi, nhất là mặt sức khỏe. Sao Hạn yếu kém,
dễ sinh chuyện rầy rà nhưng không đến nỗi nặng nề. Được Niên vận và Vận Thế an
lành, có thể vừa làm vừa chơi mà lộc tài vẫn đầy đủ. Tuy nhiên, tuổi phạm Thái
tuế dễ bị nạn tai, ốm đau nên đề phòng cẩn thận. Có thể nói, đây là năm tương
đối khó khăn.
Xét về mặt Tử Vi,
Tiểu vận đi vào Vượng Địa, có lợi cho danh lộc lẫn phúc thọ, đồng thời còn có
khả năng ngăn chận, hóa giải các sự chẳng lành do Sao Hạn xấu gây ra.
Tọa Cung Tiểu vận
có Tang môn, Tuế phá ngộ Tuần, đây là những sao xấu nhưng đã có Tuần hóa giải
phần lớn ảnh hưởng. Dù sao, cũng nhiều rối rắm, buồn phiền trong cuộc sống, gia
đạo cũng như công việc bất an nhưng không gây ra nhiều tai hại.
Với Tướng, Ấn ngộ
Triệt, công việc có thể bị gián đoạn mưu sự lâm vào bế tắc, dù có xoay trở giỏi
cũng khó thành. Tuy nhiên, vốn là người vô tư, ít có tham cầu danh lộc nên cũng
không có gì đáng trầm trọng.
Hạn có nhiều Phúc
tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt và Tam hợp Mã ngộ Khốc, Khách, thường được
nhiều người thương mến giúp đỡ khi khó khăn, dễ đổi thay tình thế.
Cung Mệnh có Thái
Tuế, Kiếm phong, cuộc sống thăng trầm bất định, nên hư đổi thay nhanh chóng và
gia đạo cũng có nhiều chuyện buồn phiền, trái ý. Đặc biệt, với Thái Tuế nhập
mệnh còn gọi là “đầu đội Thái Tuế, không Họa cũng Tai”, nên làm lành lánh dữ để
hóa giải các sự chẳng lành có thể xảy ra.
Cung Tài Bạch có
Đại, Tiểu hao cùng những Phá tinh gây hao tốn, có Thiên Trù chứng tỏ có của dư
của để, nhưng nếu “vung tay quá chán” có thể gặp khó khăn về tài chánh.
Nhìn chung các
mặt, năm nay có xấu có tốt, cuộc sống không có gì thay đổi đáng kể, chỉ cẩn
thận phòng tai nạn và tránh quan hệ gây tai tiếng thị phi, nhất là trong các
cuộc vui chơi.
- Tình cảm: Năm nay, với Địa Xung và Tọa
Hạn có Tang môn, tình cảm gia đình có nhiều rối rắm, buồn phiền.
Vốn là người vô
tư, ít quan tâm đến vợ con, năm nay nên chú ý tới gia đình vì đây mới chính là
tổ ấm, nhất là với tuổi đã ngoài sáu mươi, tuổi già cũng đã gần đến. Với Hỷ ngộ
Tuần, gia đình có niềm vui nhưng không trọn, cẩn thận trong giao tiếp, dễ bị
tai tiếng không hay. Cần quan tâm đến chuyện lứa đôi của con cái, có thể tổ
chức hỷ sự ngoài ý muốn.
Quan hệ rất rộng
rãi nhưng bạn tốt thì ít, người xấu thì nhiều. Đề phòng bị lợi dụng hay vì ham
vui mà phải bị tiếng tăm không hay, gây thêm bất ổn cho gia đình.
Nếu đang trong
tình trạng độc thân, mặc dù đã khá lớn tuổi vẫn có nhiều cơ hội quen biết với
người mới. Chuyện tình cảm, nếu có, cũng không đi đến đâu còn bị dị nghị mang
tai tiếng không tốt.
Hợp với người
tuổi Quý Mão (56 tuổi), Kỷ Hợi (60 tuổi), Đinh Mùi (52 tuổi); Khắc kỵ với tuổi Tân Sửu (58 tuổi), Quý Sửu (46 tuổi), Nhâm Dần (57 tuổi).
Khai trương, nhận
việc xuất hành nên chọn giờ lẻ, ngày lẻ, tháng lẻ mọi việc sẽ được thuận lợi
hơn.
- Sức khỏe: Sao hạn không tốt, Cung Mệnh
lại có Bệnh phù, Hung thần, sức khỏe bất an, cẩn thận phòng tai nạn, nên quan
tâm phòng các bệnh lây nhiễm qua đường ăn uống và các bệnh thời khí.
- Đặc biệt:
+ Mùa
Xuân: Tháng Giêng & 2: Công việc thuận lợi. Tài lộc tăng. Lời nói
được người ủng hộ. Tháng 3: Gia đạo bất an. Bản thân có chuyện rối rắm, ốm đau.
+ Mùa
Hạ: Tháng 4 & 5: Toan tính sáng suốt nhưng tình trạng đổi thay.
Công danh tài lộc thăng trầm bất định. Tháng 6: Vượt qua khó khăn, nhưng hao
tổn nhiều. Thủ thường để bảo vệ thành quả.
+ Mùa
Thu: Tháng 7 & 8: Gia đạo bất an, vui buồn đều có. Tiền bạc tốn hao
nhiều. Công việc trì trệ. Tháng 9: Có tin buồn trong thân tộc hay gia đạo có
người ốm đau. Phòng tai nạn phạm thân.
+ Mùa
Đông: Tháng 10 & 11: Tình trạng đổi thay có lợi. Gia đình có tin
vui về con cái. Công việc có người đỡ đầu. Tháng 12: Nhiều rối rắm, lo âu. Tài
lộc khá, cũng tiêu hao nhiều.
- Cúng sao giải hạn: Hàng tháng vào lúc 9 giờ tối ngày 18 Âm lịch
dùng 20 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật quay mặt về hướng Chính Tây mà
khấn vái.
3.2. NỮ MẠNG
- Tổng quát: đa phần là người khẳng khái,
không chịu để cho ai hiếp đáp. Thấy việc bất bằng là nhúng tay can thiệp. Tánh
nóng nhưng lòng hiền, lời nói dễ mất lòng người, bất lợi trong giao tiếp. Không
mấy thích hợp với công việc mua bán, kinh doanh tự do. Chỉ có nghề nghiệp cố
định mới dễ tạo sự nghiệp, dù không to lớn nhưng cũng ít gặp sóng gió.
Tiền, Trung vận
đã trải qua nhiều gian nan, vất vả, tha phương lập nghiệp mới dễ dàng hơn.
Đường tình duyên gia đạo cũng có nhiều bất ổn. Dù sao, với khả năng xoay trở
không mệt mỏi. Đã có cuộc sống khá vững vàng. Gia đình dù khó được ấm êm hạnh
phúc, nhưng cũng đã nhiều phần ổn định. Hậu vận, nhờ Phước đức, ngày càng hưng
vượng. Tuổi già có Thiên lộc, cuộc sống hoàn toàn phú túc, nhàn an.
- Sự nghiệp: gặp Sao Thái Dương chiếu
mạng, đường danh lộc gặp nhiều may mắn, tính toán sáng suốt, mưu sự dễ thành.
Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa cực mạnh, mạng Bình địa Mộc, chỉ có thể đương nổi
lợi nhỏ. Nếu có lợi lớn phải phòng hung họa.
Với Hạn Địa võng,
cuộc sống có nhiều việc phải lo âu, tâm trí vướng bận, dễ sinh mất ngủ, bất lợi
cho sức khỏe.
Về Tứ Trụ, với
Thiên thuận, Địa Tam Tai, công việc làm ăn tương đối bình thường nhưng gia đình
tình cảm bất an vì đây là năm Tam Tai. Nên cẩn thận vì có thể xảy ra những
chuyện xấu khó lường.
Vận niên Dương
hồi Ngạn, báo hiệu một năm khá an nhàn, có nhiều thời gian nghỉ ngơi thoải mái
mà không lo về kinh tế. Với tuổi bắt đầu vào hàng Lục Tuần, đã có thể nghỉ
ngơi, nếu có làm việc cũng chỉ là những việc quen thuộc, tài lộc cũng dư dùng.
Phối hợp các yếu
tố trên, đứng về mặt Ngũ Hành để luận giải, năm nay Can Mậu thuộc Dương, Ngũ
Hành hợp Hỏa, Trung vận là Thái Chùy, Hỏa vận thái quá. Mạng Mộc gặp Hỏa vượng
có nhiều bất lợi. Sao Thái Dương tuy là một Phúc tinh, nhưng cùng hành Hỏa, nên
cẩn thận phòng chuyện ốm đau. Đừng quá chạy theo công việc mà quên phòng Hung
Họa trong năm Tam Tai này. Dù sao, với Sao Hạn, Vận niên tương đối tốt, vẫn có
một năm khá an lành, lộc tài đầy đủ.
Xét về mặt Tử Vi,
Tiểu vận đi vào Vượng Địa, có lợi cho danh lộc lẫn sức khỏe, đồng thời còn có
khả năng ngăn chận, hóa giải các sự chẳng lành do Sao Hạn xấu gây nên.
Cung Tiểu Hạn có
Thiên khôi tọa thủ nhưng vây quanh có nhiều sao xấu như: Đà la, Tử phù... công
việc làm ăn có nhiều rối rắm, trong may có rủi. Mọi việc toan tính cần phòng có
kẻ cản ngăn, quẩy phá.
Hội chiếu có Long
đức, Hóa lộc, Tướng quân, những xui rủi vây quanh được hóa giải phần nào và
công việc làm ăn tuy khó phát triển nhưng có thể duy trì.
Với Cự môn hãm
địa, dễ sinh nhiều chuyện không vui, trở ngại cho công việc làm ăn và bản thân
có thể lâm bệnh.
Tử vi có Tang,
Điếu, Phá hội Tuế, Hổ, Phù nên nội tâm mang nhiều phiền não. Nhưng nhờ có Thanh
long, Thiên phúc, Thiên quan hỗ trợ giúp vượt thoát phần nào vướng mắc, tạo sự
thuận lợi để hoàn thành ý nguyện.
Tiểu vận có Đường
phù, Phượng các thể hiện có nhà cao cửa rộng nhưng bên cạnh lại có Đà la, Quả
tú sự bằng mặt mà không bằng lòng giữa các con cháu trong gia đình. Để tránh
lao nhọc thân tâm, nên dàn xếp thỏa đáng nội tình. Cần có lòng bao dung và sự
thông cảm sẽ thấy cuộc sống an vui, tinh thần thư thả.
Cung Mệnh có Thái
tuế hội nhập còn gọi là “Đầu đội Thái Tuế, không tai cũng họa”, mọi việc nên đề
phòng, đừng tính chuyện làm ăn lớn.
Về mặt tài chánh,
bên cạnh những Tài tinh, Hóa lộc, Lộc tồn, Quý Bà cũng bị Đại Tiểu hao hợp
chiếu, tiền bạc vào nhiều, chi tiêu lớn, phần tích lũy không bao nhiêu.
Tóm lại, phối hợp
giữa Ngũ Hành và Tử vi, năm nay công việc làm ăn vẫn có nhiều thuận lợi hơn khó
khăn. Thời vận chỉ tốt một phần, nên duy trì, tiếp nối công việc cũ sẽ có lợi
hơn. Sự nghiệp ở mức trung bình.
- Tình cảm: Địa Tam Tai, cuộc sống có
nhiều rối rắm, bất an từ công việc làm ăn cho đến gia đình. Bản tính của lại là
người có tinh thần trách nhiệm cao, hết lo cho chồng thì lại lo cho con, cho
cháu, bản thân khó được thanh thản, an nhàn.
Năm nay gia đình
có nhiều xáo trộn, vợ chồng dễ sinh bất hòa. Nếu không may, có Bà phải chịu
đựng những riêng tư, cuộc sống lại càng khó khăn hơn.
Tử vi có Hóa lộc,
Điếu khách, Phi liêm, Lưu hà... gia đình cũng có người ham vui có thể gây hao
tán tiền bạc, nên cẩn thận giữ gìn. Năm nay, Thiên hỉ, Hỷ thần bị Triệt, tình
cảm gặp buồn nhiều, vui ít. Tuy vậy, trong hoàn cảnh nào cũng được sư an ủi của
một số quý nhân, lui tới chốn tôn nghiêm, làm việc từ thiện, cuộc sống được
nhiều phần thanh thản và hướng thượng.
Cung Tử tức có Khôi,
Việt, Thiếu âm, Thanh long... con cháu có người học hành đỗ đạt, tạo lập công
danh sự nghiệp vững vàng... đó là nguồn hạnh phúc của bậc cha mẹ.
Với Lưu hà, Phục
binh tọa thủ, Trực phù, Kiếp sát hội chiếu, trong gia đạo có sự bất đồng, có
thể giữa vợ chồng có những riêng tư khó bày tỏ. Nên thông cảm với nhau, cẩn
thận trong lời nói, sẽ bớt đi những phiền muộn.
Gia đình cũng có
hỉ sự, cưới gả, hoặc thêm cháu nội, ngoại, đoàn tụ với người thân.
Năm nay không nên
đi xa một mình, dễ gặp chuyện không may, ốm đau hoặc mất của.
Đối với người
đang đơn lẻ, nên dè dặt trong mọi liên hệ tình cảm. Không nên bàn tán, dây dưa
đến chuyện người, dễ sinh tai tiếng, thị phi. Chỉ có “an phận thủ thường” tâm ý
hướng thiện, tạo điều phước đức, là cách hay nhất để tạo cho mình cuộc sống yên
vui.
Trong quan hệ làm
ăn cũng nên chọn người hạp tuổi, sẽ vui vẻ, thoải mái hơn.
Hợp với người
tuổi Quý Tỵ (66 tuổi), Giáp Ngọ (75 tuổi), Kỷ Hợi (60 tuổi); Khắc kỵ với tuổi Bính Thân (63 tuổi), Nhâm Thìn (67 tuổi),
Quý Mùi (76 tuổi).
Khai trương, nhận
việc, xuất hành, nên chọn giờ chẵn, ngày chẵn, tháng chẵn, mọi việc sẽ được
thuận lợi hơn.
- Sức khỏe: Sao Hạn khá tốt, nhưng Ngũ
Hành bất lợi và cũng là năm Tam Tai nên quan tâm đến sức khỏe và phòng tai nạn.
Với tuổi ngoài 60, với năm Hỏa vượng, nên đề ý đến các bệnh tim mạch, huyết áp.
Lái xe cẩn thận.
Bổn mạng vững vàng.
- Đặc biệt:
+ Mùa
Xuân: Tháng Giêng: Nhiều chuyện lo buồn, đau nhức xương gân. Nên chú ý
bệnh phụ khoa. Sức khỏe suy kém. Tháng 2&3: Công việc khó khăn ban đầu, về
sau thuận lợi. Có kẻ xấu gây trở ngại khó khăn, hao tốn. Tinh thần bất an. Được
quý nhân giúp đỡ. Tiền bạc thất thường. Bị tai tiếng thị phi.
+ Mùa
Hạ: Tháng 4: Công việc làm ăn thuận lợi. Có nhiều cơ hội để vượng phát.
Tháng 5: Gia đạo có nhiều việc vui mừng. Quan hệ vui vẻ có lợi ích. Tháng 6: Có
chuyện cãi cọ, tranh chấp. Tiền bạc hao tốn. Nhiều âu lo toan tính.
+ Mùa
Thu: Tháng 7: Gia đình có tin vui về con cái. Có lợi về giấy tờ, bằng
cấp. Tháng 8&9: Nhiều may mắn, vượt qua rối rắm, tranh chấp. Công việc bận rộn
hay đổi thay. Đề phòng con cái gặp tai nạn.
+ Mùa
Đông: Tháng 10: Nhiều cơ may vận tốt. Danh tài tăng trưởng nhưng không
bền. Có tài lộc bất ngờ. Tháng 11: Phòng tiểu nhân lừa gạt. Tình cảm, gia đạo
có nhiều rối rắm, bất an. Phòng tai nạn, bệnh hoạn nguy hiểm. Tháng 12: Vì lợi
mà gánh lấy phiền muộn, lo âu. Nếu có dâu con sinh nở nên cẩn thận, có chuyện
bất lợi.
- Cúng sao giải hạn: Hàng tháng vào lúc 9
giờ tối ngày 27 Âm lịch dùng 12 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật quay
mặt về hướng Đông mà khấn vái.
- Lương Đức Mến, TH từ nhiều nguồn TK-
[1] Việc quy đổi năm DL sang AL viết ra đây chỉ là tương đối.
Khi tính cụ thể từng đương số phải chú ý hiện tượng “chồng lấn lịch” ở tháng 1
và 2 DL.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!