Năm 2012 (số La Mã: MMXII) là một năm nhuận (tháng Hai có 29 ngày). Nó bắt đầu vào ngày Chủ Nhật theo lịch Gregory và thuộc Thế kỷ thứ 世紀 22, Thiên niên kỷ 韆年 thứ 3 còn theo Phật lịch (H: 佛曆,A: Buddhic calendar, P: Le calendrier bouddhique) là năm 2556.
Theo Âm lịch, phần lớn các ngày trong năm 2012 này thuộc năm Nhâm Thìn (Thứ Hai Mồng Một Tết đến Thứ Hai ngày 19 tháng Một); một phần nhỏ đầu năm thuộc về năm Tân Mão (Chủ Nhật ngày mùng 8 đến Chủ Nhật 29 tháng Chạp). Nói cách khác năm Nhâm Thìn bắt đầu từ 23 tháng 1 năm 2012 đến 10 tháng 2 năm 2013.
Nhâm Thìn 壬辰 là kết hợp thứ 29 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên Can 天幹 Nhâm (Dương Thủy 陽之水) và Địa Chi 地支 Thìn (rồng 龍年, Dương Thổ 陽之土) nên Chi khắc Can 是土剋水相剋, nạp âm là Trường Lưu Thủy 長流水, thuộc Thủy. Trong Ngũ hành thì hành Kim 金 có khả năng giải quyết mối xung khắc nên nó có vai trò điều tiết trong năm nay, bởi Thổ 土 sinh Kim và Kim sinh Thủy 水. Trong chu kỳ của Âm lịch, nó xuất hiện trước Quý Tỵ 癸巳 và sau Tân Mão 辛卯.
Đó là những năm mà lấy năm Dương lịch (Công nguyên) chia cho 60 dư 32 còn nếu trừ 3 chia cho 10 dư 9, trừ 3 chia 12 dư 5. Như vậy, các năm Nhâm Thìn tính từ năm Thiên Chúa giáng sinh là:
- Thiên niên kỷ thứ Nhất 第 1 韆年: 32, 92, 152, 212, 272, 332, 392, 452, 512, 572, 632, 692, 752, 812, 872, 932, 992.
- Thiên niên kỷ thứ Hai 第 2 韆年: 1052, 1112, 1172, 1232, 1292, 1352, 1412, 1472, 1532, 1592, 1652, 1712, 1772, 1832, 1892, 1952.
- Thiên niên kỷ thứ Ba 第 3 韆年: 2012, 2072, 2132, 2192, 2252, 2312, 2372, 2432, 2492, 2552, 2612, 2672, 2732, 2792, 2852, 2912, 2972.
Như vậy trong Thiên kỷ này, năm 2012 nay là năm Nhâm Thìn đầu tiên, trừ 22 ngày đầu tháng 01 vẫn thuộc Tân Mão nhưng nó lại “lấy” tháng 01 và 10 ngày đầu tháng 2 năm 2013.
Lưu niên phi tinh đồ năm Nhâm Thìn:
東南: Đông Nam 五黃中土 Ngũ Hoàng Trung Thổ 太歲 Thái Tuế | 南方: Phương Nam 一白坎水 Nhất Bạch Khảm Thủy 三煞 Tam sát | 西南: Tây nam 三碧震木 Tam Bích Chấn Mộc |
東方: Phương Đông 四綠巽木 Tứ Lục Tốn Mộc | 中宮: Trung cung 六白乾金 Lục Bạch Can Kim | 西方: Tây Phương 八白艮土 Bát Bạch Cấn Thổ |
東北 : Đông Bắc 九紫離火 Cửu Tử Ly Hỏa | 北方: Phương Bắc 二黑坤土 Nhị Hắc Khôn Thổ | 西北: Tây Bắc 七赤兌金 Thất Xích Đoái Kim 歲破 Tuế phá |
Như vậy năm nay có SaoThái Tuế 太歲 chiếu; Cát tinh Lục Bạch thuộc Kim chủ về tài vận nhập Trung cung, sinh vượng.
Lại bởi năm Thìn thuộc Tam hợp Thân 申– Tí 子– Thìn 辰 và Lục hợp Thìn – Dậu酉, vì vậy những gì thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão 卯 (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất 戌 (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh. Hơn nữa bởi con vật tựng trưng cho năm nay là Rồng mà con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí vì vậy những gì làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.
Cũng bởi hành Kim là dụng thần trong năm nay nên những màu sắc mang hành Kim sẽ đem lại sự cát tường và may mắn. Do vậy những mầu sắc trắng, màu kim loại, ánh bạc, màu ghi xám… là những màu hợp.
Năm nay có nạp âm là Trường Lưu Thủy (sông dài, Nhâm Thìn, Quý Tị), cũng như Giang Hà Thủy (sông cái, Giáp Dần, Ất Mão), Tuyền Trung Thủy (nước suối, Bính Tý, Đinh Sửu) và Đại Khê Thủy (nước khe, Giáp Thân, Ất Dậu) đều kỵ Thổ vì nước tưới cho đất màu mỡ, làm lợi cho đất, nhưng nước mất đi nên số sẽ vất vả, nghèo khó (Thủy hao Thổ lợi). Chú ý cũng mệnh Thủy nhưng Đại Hải Thủy (nước biển, Nhâm Tuất, Quy Hợi), Thiên Hà Thủy (nước trên trời, Bính Ngọ, Đinh Mùi) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy vì đất không ở biển lớn hay trên trời, phối hợp cùng Thổ càng mau thành công.
Theo cách tính lưu niên hành khiển thì năm Tân Mão đương niên hành khiển (quan văn) là Trịnh Vương Hành Khiển, Thạch Tinh chi Thần còn hành binh (quan võ) Liêu Tào Phán quan. Năm tới, Nhâm Thìn: Sở Vương Hành Khiển, Hỏa Tinh chi Thần, Biểu Tào Phán quan cai quản. Do vậy khi khấn cúng (23 tháng Chạp và Giao thừa) cần khấn đúng.
Nhưng lại cần biết rằng: tên quan theo Thập Nhị Địa Chi 行遣十二之神 nhưng mầu sắc Bài vị và Áo quần quan lại theo Ngũ hành. Theo đó năm Tân Mão hành Kim ứng với mầu Vàng còn năm Nhâm Thìn hành Thủy lại ứng với mầu Xanh.
Đồng thời năm nay Thái Tuế trị niên có tên là BÀNH THÁI (Thái Tuế Nhâm Thìn niên Bành Thái Đại Tướng Quân, 太歲壬辰年彭泰大將君). Mà Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của cá nhân. Nếu sinh tiêu (生肖,tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”. Đó là: “Tuất xung狗沖, Thìn trị 龍值, Mùi hình 未刑, Sửu phá牛破, Mão hại 卯害” Thái Tuế. Tức những người tuổi này có vận trình năm nay không tốt. Do vậy mới có câu: “Phùng Thái Tuế chi niên, vô hỉ tất hữu họa” 逢太歲之年, 無喜必有禍, tức: gặp năm phạm Thái Tuế, nếu không có “hỉ sự” (cưới gả, sinh con …) thì ắt gặp tai họa. Nói thế, nhưng cũng còn tùy vào bát tự ngũ hành của mỗi tuổi mà có ảnh hưởng năng nhẹ khác nhau. Tốt nhất nên dùng phương pháp “AN VỊ Thái Tuế” để hóa giải. Bởi có tín ắt linh nghiệm 信則神, 誠則靈 mà!
Tân Mão qua, Hoàng Miêu nhắc: thôi trò “Mèo vờn Chuột”;
Nhâm Thìn tới, Thanh Long mong: cấm cảnh “Rắn giả Rồng”.
- Lương Đức Mến, ST và BS-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!