Khi chưa có ngoại sản thì việc sinh đẻ hoàn toàn do tự nhiên, hài nhi đủ ngày đủ tháng khắc được sinh ra. Nay quá nhiều người lạm dụng nên đã chọn trước năm, thậm chí cả ngày giờ để sinh con, rồi vấn đề “trai, gái”. Rõ là vớ vẩn !
Ngày xưa thì khác và con người còn chịu nhiều sự chi phối của các quy luật của tự nhiên. Cổ nhân tin rằng con trai sinh vào giờ Dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) còn con gái sinh vào giờ Âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) là tốt. Nếu ngược lại là lỗi giờ sinh.
Mỗi mùa lại có những giờ sinh tốt khác nhau: giờ Dậu, Thìn, Tỵ ở mùa Xuân (Mộc vượng Hỏa); Ngọ, Mùi, Hợi ở mùa Hè (Hỏa vượng Thổ); Ngọ, Dần, Thân ở mùa Thu (Kim vượng Thủy) và Sửu, Tuất, Tý ở mùa Đông (Thủy vượng Mộc).
Đặc biệt nếu sinh vào gìơ Kim xà Thiết tỏa, giờ Quan sát, Tướng quân, Diêm vương, Dạ đề đứa trẻ khó nuôi:
a. Giờ Kim sà: Phạm giờ Kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.
Bảng 1. Cách tính giờ Kim xà Thiết tỏa sinh :
Bắt đầu lấy cung Tuất tính làm năm Tý bấm xuôi đến năm sinh ta được cung 1, từ cung này bấm là tháng Giêng ngược trở lại tới tháng sinh được cung 2, từ cung 2 bấm là khởi mồng Một xuôi vòng đến ngày sinh được cung 3, từ cung này tính là giờ Tý bấm ngược vòng đến giờ sinh ta được cung của giờ sinh (Niên thuận, Nguyệt nghịch, Nhật thuận, Thời nghịch). Kết quả bấm 4 vòng như vậy nếu trai chập cung Thìn, Tuất; còn gái chập cung Sửu, Mùi là đúng giờ Kim xà Thiết tỏa. Còn nếu trai chập cung Sửu, Mùi và gái chập cung Thìn, Tuất là chỉ phạm bàng giờ.
b. Phạm giờ Quan sát: trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Theo Gs Lê Văn Sửu thì những trẻ sinh phạm giờ Quan Sát thường có chức năng gan không ổn định, số lớn dễ bị mắc bệnh viêm gan khi có dịch truyền nhiễm bệnh này.
c. Phạm giờ Tướng quân: trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát.
d. Phạm giờ Diêm vương: trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.
e. Phạm giờ Dạ đề: trẻ chỉ hay khóc về đêm.
Bảng 2. Tính giờ Quan sát, Tướng quân, Diêm vương, Dạ đề :
Giờ sinh xấu tùy năm còn xung khắc với Cha, Mẹ:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sớm mồ côi.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Sao lại đưa quảng cáo vào đây?
Trả lờiXóa