[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


02 tháng 8 2009

Các VỊ TỔ


Mỗi người đã có cha, có mẹ; rồi 2 cha mẹ cũng lại đều có cha mẹ như vậy vị chi đã là 4. Rồi 4 ông bà cũng có cha mẹ, thành 8 và 8 cụ lại có cha mẹ, thành 16. Cứ thế mà tính lên cho đến đời thứ 10, thì chúng ta đã có 1024 tổ tiên. Vậy con cháu càng xa đời thì gọi các Cụ là gì ? Thực ra từ xưa cổ nhân đã phân rõ ngôi thứ rồi.

1. Các vị Tổ:


Nguyên Tổ 元祖 và Triệu Tổ: 肇祖 là Đức Tổ đâu tiên nhất sinh ra những người chung một họ trong một nước. Ví dụ Hồ Hưng Dật được suy tôn là Đức Nguyên Tổ họ Hồ Việt Nam, Hùng Vương là Nam bang Triệu tổ 南邦肇祖.

Thuỷ Tổ 始祖: Ông tổ, vị tổ đầu tiên của một họ. Ví dụ một số dòng họ Lương ở miền Bắc suy tôn Cụ Lương Đắc Bằng là Thuỷ Tổ.

Thượng Tổ 尚祖: là Cụ Tổ sinh ra Đệ Nhất đại Tổ mà dòng họ ở khu vực đang thờ phụng. Ví dụ Lương Công Trạch được suy tôn là Thượng Tổ 上祖梁公宅 của họ Lương xã Chiến Thắng, Hải Phòng còn con trai cụ là Lương Công Nghệ là Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖梁公羿.

Tổ các Chi phái theo thứ bậc anh em mà gọi là Tổ Chi Nhất, Chi Nhị…. Ví dụ:

Tổ Chi Đệ Nhất: Lương Công Tuấn 第一宗枝 梁公俊
Tổ Chi Đệ Nhị: Lương Công Chiêu 第二宗枝 梁公昭
Tổ Chi Đệ Tam: Lương Công Tú 第三宗枝 梁公秀
Tổ Chi Đệ Tứ: Lương Công Thiệu 第四宗枝 梁公劭
Tổ Chi Đệ Ngũ: Lương Công Linh 第五宗枝 梁公怜.



2. Cửu huyền và Thất tổ:


Cửu huyền Chín đời: Cao 高, tằng 曾, tổ 祖, cha 父, mình 我, con 子, cháu 孫, chắt 曾孫, chít 玄孫.

Thất tổ: là Bảy đời: Cao, tằng, tổ, cao cao, tằng tằng, tổ tổ, cao tổ.ằNhng có người lại quan niệm Thất Tổ: Là bảy ông tổ. Tổ là Ông nội của đời mình; đi ngược lên sáu đời nữa gọi là thất tổ.

Như vậy, chữ “cửu huyền” bao quát hơn chữ “thất tổ”. Vì “thất tổ” chỉ cho các thế hệ đi trước, còn “cửu huyền” không những chỉ cho bốn thế hệ trước mà còn nhắc đến bốn thế hệ sau nữa.

Trên Internet có định nghĩa của người Trung Quốc về mấy chữ này như sau :

- 九玄 Cửu Huyền:子 (Tử, con)、孫 (Tôn, cháu)、曾 (Tằng, chắt)、玄 (Huyền, chút)、來 (Lai, chít)、昆 (Côn, nối)、仍 (Nhưng, quay lại)、雲 (Vân, xa)、耳 (Nhĩ, chút chít).

- 七祖 Thất Tổ:父 (Phụ, cha)、祖 (Tổ, ông)、曾 (Tằng, cụ)、高 (Cao, kị)、太 (Thái, cố)、玄 (Huyền, sơ)、顯 (Hiển, rõ ).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!