Mỗi người đã có cha, có mẹ; rồi 2 cha mẹ cũng lại đều có cha mẹ như vậy vị chi đã là 4. Rồi 4 ông bà cũng có cha mẹ, thành 8 và 8 cụ lại có cha mẹ, thành 16. Cứ thế mà tính lên cho đến đời thứ 10, thì chúng ta đã có 1024 tổ tiên. Vậy con cháu càng xa đời thì gọi các Cụ là gì ? Thực ra từ xưa cổ nhân đã phân rõ ngôi thứ rồi.
Nguyên Tổ 元祖 và Triệu Tổ: 肇祖 là Đức Tổ đâu tiên nhất sinh ra những người chung một họ trong một nước. Ví dụ Hồ Hưng Dật được suy tôn là Đức Nguyên Tổ họ Hồ Việt Nam, Hùng Vương là Nam bang Triệu tổ 南邦肇祖.
Thuỷ Tổ 始祖: Ông tổ, vị tổ đầu tiên của một họ. Ví dụ một số dòng họ Lương ở miền Bắc suy tôn Cụ Lương Đắc Bằng là Thuỷ Tổ.
Thượng Tổ 尚祖: là Cụ Tổ sinh ra Đệ Nhất đại Tổ mà dòng họ ở khu vực đang thờ phụng. Ví dụ Lương Công Trạch được suy tôn là Thượng Tổ 上祖梁公宅 của họ Lương xã Chiến Thắng, Hải Phòng còn con trai cụ là Lương Công Nghệ là Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖梁公羿.
Tổ các Chi phái theo thứ bậc anh em mà gọi là Tổ Chi Nhất, Chi Nhị…. Ví dụ:
Tổ Chi Đệ Nhất: Lương Công Tuấn 第一宗枝 梁公俊
Tổ Chi Đệ Nhị: Lương Công Chiêu 第二宗枝 梁公昭
Tổ Chi Đệ Tam: Lương Công Tú 第三宗枝 梁公秀
Tổ Chi Đệ Tứ: Lương Công Thiệu 第四宗枝 梁公劭
Tổ Chi Đệ Ngũ: Lương Công Linh 第五宗枝 梁公怜.
1. Các vị Tổ:
Nguyên Tổ 元祖 và Triệu Tổ: 肇祖 là Đức Tổ đâu tiên nhất sinh ra những người chung một họ trong một nước. Ví dụ Hồ Hưng Dật được suy tôn là Đức Nguyên Tổ họ Hồ Việt Nam, Hùng Vương là Nam bang Triệu tổ 南邦肇祖.
Thuỷ Tổ 始祖: Ông tổ, vị tổ đầu tiên của một họ. Ví dụ một số dòng họ Lương ở miền Bắc suy tôn Cụ Lương Đắc Bằng là Thuỷ Tổ.
Thượng Tổ 尚祖: là Cụ Tổ sinh ra Đệ Nhất đại Tổ mà dòng họ ở khu vực đang thờ phụng. Ví dụ Lương Công Trạch được suy tôn là Thượng Tổ 上祖梁公宅 của họ Lương xã Chiến Thắng, Hải Phòng còn con trai cụ là Lương Công Nghệ là Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖梁公羿.
Tổ các Chi phái theo thứ bậc anh em mà gọi là Tổ Chi Nhất, Chi Nhị…. Ví dụ:
Tổ Chi Đệ Nhất: Lương Công Tuấn 第一宗枝 梁公俊
Tổ Chi Đệ Nhị: Lương Công Chiêu 第二宗枝 梁公昭
Tổ Chi Đệ Tam: Lương Công Tú 第三宗枝 梁公秀
Tổ Chi Đệ Tứ: Lương Công Thiệu 第四宗枝 梁公劭
Tổ Chi Đệ Ngũ: Lương Công Linh 第五宗枝 梁公怜.
2. Cửu huyền và Thất tổ:
Cửu huyền là Chín đời: Cao 高, tằng 曾, tổ 祖, cha 父, mình 我, con 子, cháu 孫, chắt 曾孫, chít 玄孫.
Thất tổ: là Bảy đời: Cao, tằng, tổ, cao cao, tằng tằng, tổ tổ, cao tổ.ằNhng có người lại quan niệm Thất Tổ: Là bảy ông tổ. Tổ là Ông nội của đời mình; đi ngược lên sáu đời nữa gọi là thất tổ.
Như vậy, chữ “cửu huyền” bao quát hơn chữ “thất tổ”. Vì “thất tổ” chỉ cho các thế hệ đi trước, còn “cửu huyền” không những chỉ cho bốn thế hệ trước mà còn nhắc đến bốn thế hệ sau nữa.
Trên Internet có định nghĩa của người Trung Quốc về mấy chữ này như sau :
- 九玄 Cửu Huyền:子 (Tử, con)、孫 (Tôn, cháu)、曾 (Tằng, chắt)、玄 (Huyền, chút)、來 (Lai, chít)、昆 (Côn, nối)、仍 (Nhưng, quay lại)、雲 (Vân, xa)、耳 (Nhĩ, chút chít).
- 七祖 Thất Tổ:父 (Phụ, cha)、祖 (Tổ, ông)、曾 (Tằng, cụ)、高 (Cao, kị)、太 (Thái, cố)、玄 (Huyền, sơ)、顯 (Hiển, rõ ).
Như vậy, chữ “cửu huyền” bao quát hơn chữ “thất tổ”. Vì “thất tổ” chỉ cho các thế hệ đi trước, còn “cửu huyền” không những chỉ cho bốn thế hệ trước mà còn nhắc đến bốn thế hệ sau nữa.
Trên Internet có định nghĩa của người Trung Quốc về mấy chữ này như sau :
- 九玄 Cửu Huyền:子 (Tử, con)、孫 (Tôn, cháu)、曾 (Tằng, chắt)、玄 (Huyền, chút)、來 (Lai, chít)、昆 (Côn, nối)、仍 (Nhưng, quay lại)、雲 (Vân, xa)、耳 (Nhĩ, chút chít).
- 七祖 Thất Tổ:父 (Phụ, cha)、祖 (Tổ, ông)、曾 (Tằng, cụ)、高 (Cao, kị)、太 (Thái, cố)、玄 (Huyền, sơ)、顯 (Hiển, rõ ).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!