[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


10 tháng 7 2023

Một số vấn đề về DỰNG VỢ GẢ CHỒNG

1. Lựa chọn bạn đời hợp tuổi trong đời sống gia đình:

Cổ nhân có câu: “Phi túc trái bất thành phu phụ” và luôn tâm niệm “Một duyên, hai nợ ba tình”. Chính vì vậy mà hôn nhân thời trước ổn định hơn việc hôn nhân hình thành trên cơ sở tình yêu đôi lứa tự do luyến ái như hiện nay.

Cho dù không quá cầu toàn, cũng nên xem xét kỹ càng đối tượng trước khi chọn lựa: “Lấy vợ xem tông; lấy chồng xem giống”. Dù thế nào việc xem tuổi xung-hợp để chọn hay để tránh hoặc hóa giải rất có ý nghĩa.

2. Kén tuổi trong xây dựng gia đình:

Tùy dân tộc mà việc chọn tuổi trai gái khác nhau. Người H”Mông và cả người Việt xưa vì lấy người làm nên đa số chọn con dâu lớn tuổi. Nay thì “nữ hơn hai, trai hơn một”. Việc xem tuổi vợ-chồng không chỉ quan trọng với trai gái thanh tân mà với cả đàn ông khi tục huyền, phụ nữ khi tái giá.

Chọn vợ chọn chồng nên xét cả Âm Dương và Ngũ Hành. Nếu phối hợp đều thuận thì vợ chồng sẽ hạnh phúc, thành đạt. Theo kinh nghiệm dân gian và do còn nặng về Nho giáo nên cổ nhân đã tổng kết trong Tam mệnh thông hội thì: “Mệnh Nam nên Vượng, vượng thì Phúc, suy thì Nguy. Mệnh nữ nên Suy, suy thì Phúc, vượng thì nguy” bởi nữ thuộc Âm cần Nhu, nam thuộc Dương, cần Cương. Một gia đình hưng thịnh là gia đình mà người vợ có số “Vượng phu ích tử旺夫益子.

2.1. Tránh tương khắc

Đầu tiên phải tránh tương khắc Niên mệnh năm sinh. Cần chú ý niên mệnh hay cung phi của Nam, Nữ khác nhau: mệnh Nam trùng Vận mệnh năm thuận chiều, còn mệnh nữ  nghịch chiều và lùi. Theo đó:  Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Đồng thời theo Bát quái cần tránh Bát sơn đối diện 八山對面. Theo đó có 4 cặp tuổi lấy nhau không tốt là: số dư chia 9 trong phép tìm cung mệnh của Nam và Nữ có Tổng = 10 thì vướng.

2.2. Xem tuổi dựa vào ĐỊA CHI

1.- Các tuổi thuận hợp nhau gồm :

a)- Các tuổi Tam hợp gồm 2 nhóm tức có 3 chi như sau :

- Nhóm Dương : Dần, Ngọ và Tuất - Thân , Tý  và Thìn .

- Nhóm Âm : Tỵ, Dậu và Sửu - Hợi, Mão và Mùi.

b)- Các tuổi Nhị hợp tức có 2 chi kết từng cặp Dương Âm như sau : Tý = Dương và Sửu = Âm; Dần = Dương và Hợi = Âm; Tuất = Dương và Mão = Âm; Thìn = Dương và Dậu  = Âm; Thân = Dương và Tỵ = Âm; Ngọ = Dương và Mùi = Âm.

2.- Các tuổi khắc kỵ nhau:

a)- Nhóm Tứ xung: Dần= Dương, Thân = Dương, Tỵ = Âm và Hợi = Âm.

b)- Nhóm Tứ mộ: Thìn = Dương, Tuất = Dương, Sửu = Âm và Mùi = Âm

c)- Nhóm Tứ tuyệt: Tý= Dương, Ngọ = Dương, Mão = Âm và Dậu = Âm.

d)- Nhóm Lục hại: Tý hại Mùi, Dần hại Tị, Thân hại Hợi, Sửu hại Ngọ, Mão hại Thìn, Dậu hại Tuất.

đ)- Lục suy: Tý-Ngọ, Sửu-Mùi; Thìn-Tuất; Dần-Thân; Tị-Hợi; Mão-Dậu

Ngoài ra, có người cho rằng trong nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu và Mùi có cùng hành Thổ cho nên, có các cặp xem như tương hòa với nhau như :Thìn = Dương và Mùi= Âm, Tuất = Dương, Sửu  = Âm.

Trong Thập Nhị Địa Chi đối với Ngũ Hành được phân chia như sau đây : Thân & Dậu = hành Kim; Dần & Mão = hành Mộc; Hợi & Tý = hành Thủy; Tỵ & Ngọ = hành Hỏa và nhóm tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = hành Thổ.

2.3. Xem tuổi dựa vào THIÊN CAN

Trong Thập Thiên Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý) cũng có Dương, Âm, nằm xen kẽ để kết hợp với Thập Nhi Địa Chi có cùng Dương hay cùng Âm, cho nên cũng có thuận hợp hay khắc kỵ từng cặp :

Như vậy, quy luật về Thập Can hợp, khắc như sau: Giáp hợp Kỷ khắc Canh, Ất hợp Canh khắc Tân; Bính hợp Tân khắc Nhâm; Đinh hợp Nhâm khắc Quí; Mậu hợp Quý khắc Giáp; Kỷ hợp Giáp khắc Ất; Canh hợp Ất khắc Bính; Tân hợp Bính khắc Đinh; Nhâm hợp Đinh khắc Mậu; Quí hợp Mậu khắc Kỷ.

Mỗi tuổi đều do Can và Chi kết hợp cùng Dương hay cùng Âm mà thành, cho nên mỗi tuổi có một hành hay mạng. Do vậy, việc xem tuổi cho cặp vợ chồng phải xem cặp tuổi đó có hành hay mạng tương sinh (Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim) hoặc tương hoà hay không? Nhưng có khi gặp tương khắc lại tốt bởi còn có phép nạp âm cách tính khá phức tạp. Như thế đủ biết việc kén chọn dựa vào lịch chỉ nên tham khảo, không nên coi là yếu tố quyết định.

2.4. Chọn tuổi dựa vào BÁT QUÁI

Căn cứ vào mệnh cung Bát Quái của hai tuổi chọn lựa người hợp với mình. Người Đông Tứ Mệnh (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) nên lấy người Đông Tứ Mệnh và người Tây Tứ Mệnh nên lấy người Tây Tứ Mệnh (Càn, Đoài, Cấn, Khôn).

Kê sẵn cho từng mệnh cung

Mệnh Cung

Tốt 1

Tốt 2

Tốt 3

Tốt 4

Càn

Khôn

Đoài

Cấn

Càn

Đoài

Cấn

Càn

Khôn

Đoài

Ly

Khảm

Chấn

Tốn

Ly

Chấn

Tốn

Ly

Khảm

Chấn

Tốn

Chấn

Khảm

Ly

Tốn

Khảm

Ly

Tốn

Chấn

Khảm

Cấn

Đoài

Khôn

Càn

Cấn

Khôn

Càn

Cấn

Đoài

Khôn

Xem hai bản mệnh có tương sinh lẫn nhau hay không, tránh sự tương khắc. Nếu tương sinh thì tốt nhất là mệnh của vợ sinh cho mệnh của chồng, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Mộc thì tốt vì Mộc sinh Hoả. Mệnh chồng sinh cho mệnh vợ cũng tốt nhưng không bằng trường hợp thứ nhất

Bát Nhân duyên HỢP, Hại vợ chồng:

CHỒNG

VỢ

Càn

Khảm

Cấn

Tốn

Chấn

Ly

Khôn

Đoài

Càn

PHỤC VỊ

Lục sát

THIÊN Y

Hoa hại

Ngũ quỷ

Tuyệt mệnh

PHÚC ĐỨC

SINH KHÍ

Khảm

Lục sát

PHỤC VỊ

Ngũ quỷ

SINH KHÍ

THIÊN Y

PHÚC ĐỨC

Tuyệt mệnh

Hoa hại

Cấn

THIÊN Y

Ngũ quỷ

PHỤC VỊ

Tuyệt mệnh

Lục sát

Hoa hại

SINH KHÍ

PHÚC ĐỨC

Tốn

Hoa hại

SINH KHÍ

Tuyệt mệnh

PHỤC VỊ

PHÚC ĐỨC

THIÊN Y

Ngũ quỷ

Lục sát

Chấn

Ngũ quỷ

THIÊN Y

Lục sát

PHÚC ĐỨC

PHỤC VỊ

SINH KHÍ

Hoa hại

Tuyệt mệnh

Ly

Tuyệt mệnh

PHÚC ĐỨC

Hoa hại

THIÊN Y

SINH KHÍ

PHỤC VỊ

Lục sát

Ngũ quỷ

Khôn

PHÚC ĐỨC

Tuyệt mệnh

SINH KHÍ

Ngũ quỷ

Hoa hại

Lục sát

PHỤC VỊ

THIÊN Y

Đoài

SINH KHÍ

Hoa hại

PHÚC ĐỨC

Lục sát

Tuyệt mệnh

Ngũ quỷ

THIÊN Y

PHỤC VỊ

 

Nếu tương khắc thì mệnh chồng khắc mệnh vợ là thuận lý Âm Dương. Nếu mệnh vợ tương khắc mệnh của chồng thì là nghịch lý Âm Dương, trường hợp này xấu nhất, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Thuỷ là xấu vì Thuỷ khắc Hoả.

Nên chọn người có Can chi tương sinh tương hợp với mình. Ví dụ người tuổi Đinh Tỵ nên chọn người tuổi Dậu, tuổi Sửu vì Tỵ Dậu Sửu tam hợp. Hoặc chọn người có hàng Can là Nhâm vì Đinh hợp Nhâm

2.5. Nam giới chọn tuổi vợ:

Tuổi Nữ cần tránh khi Nam giới tìm hiểu:

TRAI

TUỔI NỮ CẦN TRÁNH VÀ LÝ DO

Giáp

Sửu và Dần: Võ chiết hoa tiêu, Vân trinh thất lộ.

Mão: Thu phong lạc điệp, phu thê ly biệt.

Thìn và Tị: Thu vụ hung sơn phú quý phù vân.

Ất

Mão: Liễu ngộ Xuân phong Phương hoàng chết dục.

Bính

Tý: Hồng hoa lạc địa niên thư thọ lão.

Mão và Thìn: Ngự nhập vòng trang quan tai khốn tứ.

Tuất và Hợi: Oanh yến nan hòa hữu tử nan dưỡng.

Đinh

Tý: Mãnh hổ lạc tinh đặc long hiếu càn.

Dần và Sửu: Cành phá châm phân hoa tàn hình tán.

Mậu

Dậu: Cầm sắc tục huyền tái thủ sinh nam.

Kỷ

Sửu: Khô mộc sinh hoa tàn sao nhi khứ.

Thìn và Tị: Khứ cực sinh tâm quần âm sáo tận.

Dậu: Thủy hỏa tương xung phu thê ly biệt.

Canh

Chưa tìm thấy tài liệu

Tân

Mùi và Thân: Niên ngọ phong tật hữu tử nan dưỡng.

Tuất và Hợi: Phu thê phán mục, nhật lạc Tây thiên.

Nhâm

Mùi: Âm dương bất giao nhân khẩu bất miến.

Dậu: Hạnh lộ ngộ phong, cầu tài bất lợi.

Quý

Dậu: Điểu nhập võ trung liệt mã chiết túc.

Từ xưa tới nay khi xây dựng gia đình đa phần do người Nam chọn và quyết định nên tùy tuổi Nam mà chọn vợ có tuổi tương ứng để tương hợp và tránh cưới vào những năm kị tuổi mình.

3. Nhà gái xem tuổi “Kim lâu”, định tháng, ngày “Vu quy”

3.1. Theo quan niệm dân gian, vào tuổi Kim lâu người ta không được làm bất kì việc gì trọng đại. Việc tính Kim lâu cho nữ xuất giá khác với cách tính tuổi Kim lâu của Nam giới khi làm nhà. Lấy số tuổi ta dự định cưới gả theo âm lịch chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 8 là Kim lâu mà người xưa kiêng không cho cưới. Như vậy Kim lâu nữ là những năm người con gái có tuổi ta là 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75...Còn tính tuổi Kim lâu Nam khi làm nhà  phải dựa vào Cửu tinh sẽ viết ở phần sau và đó là các tuổi: 10, 12, 14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79...Khi dùng năm DL khi lấy năm định lấy chồng trừ năm sinh kết quả phải cộng thêm 1 mới ra tuổi AL (triết lý phương Đông cho rằng khi vừa thụ thai đã tính là người nên khi chào đời đã là 1 tuổi) .

Năm  Kim lâu (nữ) của một số năm sinh gần đây:

SINH

1983

1984

1985

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

NĂM KIM LÂU

1999

2001

2003

2006

2008

2010

2000

2002

2004

2007

2009

2011

2001

2003

2005

2008

2010

2012

2002

2004

2006

2009

2011

2013

2003

2005

2007

2010

2012

2014

2004

2006

2008

2011

2013

2015

2005

2007

2009

2012

2014

2016

2006

2008

2010

2013

2015

2017

2007

2009

2011

2014

2016

2018

2008

2010

2012

2015

2017

2019

2009

2011

2013

2015

2018

2020

3.2. Được số tuổi nhưng gặp năm xung tuổi cũng không cho cưới. Tuyệt đối tránh cưới gả trong năm bị Tam tai. Nếu gả cưới trong những năm bị hạn Tam tai, một trong hai sẽ bị họa tai bất ngờ, gặp nhiều trắc trở về lãnh vực tình cảm và tài chính. Tính hạn tam tai trong cưới xin như khi làm nhà.

Những năm  kị xuất giá theo tuổi nữ:

TUỔI

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

NĂM

Mão

Dần

Sửu

Hợi

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Ngọ

Tị

Thìn

3.3. Tính tuổi, chọn năm xong, xem đến tháng làm Lễ Vu quy:

Tháng Tránh, NÊN cho con gái về nhà chồng:

TUỔI  NỮ

THÁNG KỴ, KHÔNG NÊN

THÁNG LỢI, NÊN

PHU CHỦ

THÊ CHỦ

CÔNG CÔ

NHẠC THÂN

ĐẠI LỢI

TIỂU LỢI

Tý-Ngọ

4, 10

5, 11

2, 8

3, 9

6, 12

1, 7

Sửu-Mùi

1, 7

6, 12

3, 9

2, 8

5, 11

4, 10

Dần-Thân

6, 12

1, 7

4, 10

5, 11

2, 8

3, 6

Mão-Dậu

3, 9

2, 8

5, 11

4, 10

1, 7

6, 12

Thìn-Tuất

2, 8

3, 9

6, 12

1, 7

4, 10

4, 11

Tị - Hợi

5, 11

4, 10

1, 7

6, 12

3, 9

2, 8

Nhưng thực tế tháng 7 mọi người lại kiêng do “Ngâu”, tháng 4, 5, 6 nóng quá, mấy ai cưới xin. Như thế đủ biết tất cả chỉ là tham khảo.

3.4. Sau khi tránh được Năm, Tháng xấu cần kiêng thì tính ngày, giờ xấu tìm các ngày Thiên tảo, Địa tảo, Thọ tử, Vãng vong, Sát chủ, Tam nương, Nguyệt kỵ trong tháng để tránh. Đồng thời kiêng có hung tinh (như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê); ngày kỵ tuổi (Thiên khắc, Địa xung); ngày trực Kiến, trực Phá, trực Nguy.

3.5. Trừ những ngày xấu, chọn trong số những ngày Hoàng đạo để chọn ngày, tính giờ cho phù hợp với thực tế hoàn cảnh đôi bên và khoảng cách làm lễ...Nhưng không quá nặng nề cầu toàn dễ hỏng việc.

3.6. Một cách chung nhất: Trong cuộc hôn nhân, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rễ. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày: vừa cưới gã vừa đưa rước dâu rễ và nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây : “ Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất , Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị “. Mặt khác nên gặp các sao : Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp , Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương. Nên gặp  Trực : Thành.

 Nếu không chọn được ngày tốt thì có thể chọn ngày tốt Bất tương cũng được, ngày này chiếu theo Tiết Khí như sau :

-Lập Xuân và Vũ Thủy : ngày Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Kỷ Mão, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mão.

- Kinh Trập và Xuân Phân : ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.

- Thanh Minh và Cốc Vũ : ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.

- Lập Hạ và Tiểu Mãn : ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.

Mang Chủng và Hạ Chí : ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân ,Mậu Tuất, Kỷ mùi.

- Tiểu Thử và Đại thử : ngày Nhâm thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.

- Lập Thu và Xử Thử : ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, kỷ Mùi.

- Bạch Lộ và Thu Phân : ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.

-  Hàn Lộ và Sương giáng : ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mão, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.

- Lập Đông và Tiểu Tuyết : ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Ngọ .

- Đại Tuyết và Đông Chí : ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị

- Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mão, Tân Sửu, Bính Thìn.

4. Phép hoá giải ngày giờ xấu:

Nếu không chọn được ngày giờ Cát mà gặp việc cần có thể:

4.1. Dùng cơ chế Chế-Sát  theo luật Tương khắc của Ngũ hành. Ví dụ ngày hung thuộc Thuỷ thì dùng giờ Thổ, ngày hung thuộc Hoả thì dùng giờ Thuỷ.

4.2. Dùng cơ chế Hoá-Sinh theo luật Tương sinh của Ngũ hành. Ví dụ: ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ, thuộc Mộc thì dùng giờ Thuỷ hoá giải.

4.3. Dùng cơ chế Tị- Hoà theo Ngũ hành. Ví dụ ngày xấu thuộc âm Mộc thì dùng giờ dương Mộc để hoá giải.

4.4. Thay đổi nguời chủ trì bằng cách chọn tìm người hợp tuổi, hợp mệnh để thực hiện công việc dự định làm.

Ngoài việc xem tuổi, chọn này còn cần không nên chọn những người đang bị dang dở hoặc vợ chồng chấp nối đi trong đoàn người rước dâu hay đưa dâu. Xin lưu ý là các nội dung trên chỉ nên tham khảo. Ví như tôi Ất Mùi mà đâu chọn được người Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ. Do vợ chồng là cái duyên nợ “túc trái” nên tôi lấy vợ Mậu Tuất. Mà nữ tuổi Tuất lấy trai can Ất vào thế “Nguyệt trầm thương hải, Long khố hồng vân” song tôi thấy, cho đến giờ vẫn tốt.

Để đảm bảo việc đi lại nên chọn các giờ ban ngày và thuận cho việc di chuyển, tổ chức giữa các địa điểm.

Nếu tính theo phương pháp khác, thầy khác sẽ cho kết quả khác và phải tính lại giờ.

-Lương Đức Mến, lược thuật, 23/5/ Quý Mão-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!