1. Lựa chọn bạn đời hợp tuổi trong đời sống gia đình:
Cổ nhân có câu: “Phi túc trái bất thành phu phụ” và luôn tâm niệm “Một duyên, hai nợ ba tình”. Chính vì vậy mà hôn nhân thời trước ổn định hơn việc hôn nhân hình thành trên cơ sở tình yêu đôi lứa tự do luyến ái như hiện nay.
Cho dù không quá cầu toàn, cũng nên xem xét kỹ càng đối tượng trước khi chọn lựa: “Lấy vợ xem tông; lấy chồng xem giống”. Dù thế nào việc xem tuổi xung-hợp để chọn hay để tránh hoặc hóa giải rất có ý nghĩa.
2. Kén tuổi trong xây dựng gia đình:
Tùy dân tộc mà việc chọn tuổi trai gái khác nhau. Người H”Mông và cả người Việt xưa vì lấy người làm nên đa số chọn con dâu lớn tuổi. Nay thì “nữ hơn hai, trai hơn một”. Việc xem tuổi vợ-chồng không chỉ quan trọng với trai gái thanh tân mà với cả đàn ông khi tục huyền, phụ nữ khi tái giá.
Chọn vợ chọn chồng nên xét cả Âm Dương và Ngũ Hành. Nếu phối hợp đều thuận thì vợ chồng sẽ hạnh phúc, thành đạt. Theo kinh nghiệm dân gian và do còn nặng về Nho giáo nên cổ nhân đã tổng kết trong Tam mệnh thông hội thì: “Mệnh Nam nên Vượng, vượng thì Phúc, suy thì Nguy. Mệnh nữ nên Suy, suy thì Phúc, vượng thì nguy” bởi nữ thuộc Âm cần Nhu, nam thuộc Dương, cần Cương. Một gia đình hưng thịnh là gia đình mà người vợ có số “Vượng phu ích tử” 旺夫益子.
Đầu tiên phải tránh tương khắc Niên mệnh năm sinh. Cần chú ý niên mệnh hay cung phi của Nam, Nữ khác nhau: mệnh Nam trùng Vận mệnh năm thuận chiều, còn mệnh nữ nghịch chiều và lùi. Theo đó: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Đồng thời theo Bát quái cần tránh Bát sơn đối diện 八山對面. Theo đó có 4 cặp tuổi lấy nhau không tốt là: số dư chia 9 trong phép tìm cung mệnh của Nam và Nữ có Tổng = 10 thì vướng.
1.- Các tuổi thuận hợp nhau gồm :
a)- Các tuổi Tam hợp gồm 2 nhóm tức có 3 chi như sau :
- Nhóm Dương : Dần, Ngọ và Tuất - Thân , Tý và Thìn .
- Nhóm Âm : Tỵ, Dậu và Sửu - Hợi, Mão và Mùi.
b)- Các tuổi Nhị hợp tức có 2 chi kết từng cặp Dương Âm như sau : Tý = Dương và Sửu = Âm; Dần = Dương và Hợi = Âm; Tuất = Dương và Mão = Âm; Thìn = Dương và Dậu = Âm; Thân = Dương và Tỵ = Âm; Ngọ = Dương và Mùi = Âm.
2.- Các tuổi khắc kỵ nhau:
a)- Nhóm Tứ xung: Dần= Dương, Thân = Dương, Tỵ = Âm và Hợi = Âm.
b)- Nhóm Tứ mộ: Thìn = Dương, Tuất = Dương, Sửu = Âm và Mùi = Âm
c)- Nhóm Tứ tuyệt: Tý= Dương, Ngọ = Dương, Mão = Âm và Dậu = Âm.
d)- Nhóm Lục hại: Tý hại Mùi, Dần hại Tị, Thân hại Hợi, Sửu hại Ngọ, Mão hại Thìn, Dậu hại Tuất.
đ)- Lục suy: Tý-Ngọ, Sửu-Mùi; Thìn-Tuất; Dần-Thân; Tị-Hợi; Mão-Dậu
Ngoài ra, có người cho rằng trong nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu và Mùi có cùng hành Thổ cho nên, có các cặp xem như tương hòa với nhau như :Thìn = Dương và Mùi= Âm, Tuất = Dương, Sửu = Âm.
Trong Thập Nhị Địa Chi đối với Ngũ Hành được phân chia như sau đây : Thân & Dậu = hành Kim; Dần & Mão = hành Mộc; Hợi & Tý = hành Thủy; Tỵ & Ngọ = hành Hỏa và nhóm tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = hành Thổ.
2.3. Xem tuổi dựa vào THIÊN CAN
Trong Thập Thiên Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý) cũng có Dương, Âm, nằm xen kẽ để kết hợp với Thập Nhi Địa Chi có cùng Dương hay cùng Âm, cho nên cũng có thuận hợp hay khắc kỵ từng cặp :
Như vậy, quy luật về Thập Can hợp, khắc như sau: Giáp hợp Kỷ khắc Canh, Ất hợp Canh khắc Tân; Bính hợp Tân khắc Nhâm; Đinh hợp Nhâm khắc Quí; Mậu hợp Quý khắc Giáp; Kỷ hợp Giáp khắc Ất; Canh hợp Ất khắc Bính; Tân hợp Bính khắc Đinh; Nhâm hợp Đinh khắc Mậu; Quí hợp Mậu khắc Kỷ.
Mỗi tuổi đều do Can và Chi kết hợp cùng Dương hay cùng Âm mà thành, cho nên mỗi tuổi có một hành hay mạng. Do vậy, việc xem tuổi cho cặp vợ chồng phải xem cặp tuổi đó có hành hay mạng tương sinh (Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim) hoặc tương hoà hay không? Nhưng có khi gặp tương khắc lại tốt bởi còn có phép nạp âm cách tính khá phức tạp. Như thế đủ biết việc kén chọn dựa vào lịch chỉ nên tham khảo, không nên coi là yếu tố quyết định.
2.4. Chọn tuổi dựa vào BÁT QUÁI
Căn cứ vào mệnh cung Bát Quái của hai tuổi chọn lựa người hợp với mình. Người Đông Tứ Mệnh (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) nên lấy người Đông Tứ Mệnh và người Tây Tứ Mệnh nên lấy người Tây Tứ Mệnh (Càn, Đoài, Cấn, Khôn).
Kê sẵn cho từng mệnh cung
Mệnh Cung |
Tốt 1 |
Tốt 2 |
Tốt 3 |
Tốt 4 |
Càn |
Khôn |
Đoài |
Cấn |
Càn |
Đoài |
Cấn |
Càn |
Khôn |
Đoài |
Ly |
Khảm |
Chấn |
Tốn |
Ly |
Chấn |
Tốn |
Ly |
Khảm |
Chấn |
Tốn |
Chấn |
Khảm |
Ly |
Tốn |
Khảm |
Ly |
Tốn |
Chấn |
Khảm |
Cấn |
Đoài |
Khôn |
Càn |
Cấn |
Khôn |
Càn |
Cấn |
Đoài |
Khôn |
Xem hai bản mệnh có tương sinh lẫn nhau hay không, tránh sự tương khắc. Nếu tương sinh thì tốt nhất là mệnh của vợ sinh cho mệnh của chồng, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Mộc thì tốt vì Mộc sinh Hoả. Mệnh chồng sinh cho mệnh vợ cũng tốt nhưng không bằng trường hợp thứ nhất
Bát Nhân duyên HỢP, Hại vợ chồng:
CHỒNG VỢ |
Càn |
Khảm |
Cấn |
Tốn |
Chấn |
Ly |
Khôn |
Đoài |
Càn |
PHỤC VỊ |
Lục sát |
THIÊN Y |
Hoa hại |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
PHÚC ĐỨC |
SINH KHÍ |
Khảm |
Lục sát |
PHỤC VỊ |
Ngũ quỷ |
SINH KHÍ |
THIÊN Y |
PHÚC ĐỨC |
Tuyệt mệnh |
Hoa hại |
Cấn |
THIÊN Y |
Ngũ quỷ |
PHỤC VỊ |
Tuyệt mệnh |
Lục sát |
Hoa hại |
SINH KHÍ |
PHÚC ĐỨC |
Tốn |
Hoa hại |
SINH KHÍ |
Tuyệt mệnh |
PHỤC VỊ |
PHÚC ĐỨC |
THIÊN Y |
Ngũ quỷ |
Lục sát |
Chấn |
Ngũ quỷ |
THIÊN Y |
Lục sát |
PHÚC ĐỨC |
PHỤC VỊ |
SINH KHÍ |
Hoa hại |
Tuyệt mệnh |
Ly |
Tuyệt mệnh |
PHÚC ĐỨC |
Hoa hại |
THIÊN Y |
SINH KHÍ |
PHỤC VỊ |
Lục sát |
Ngũ quỷ |
Khôn |
PHÚC ĐỨC |
Tuyệt mệnh |
SINH KHÍ |
Ngũ quỷ |
Hoa hại |
Lục sát |
PHỤC VỊ |
THIÊN Y |
Đoài |
SINH KHÍ |
Hoa hại |
PHÚC ĐỨC |
Lục sát |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
THIÊN Y |
PHỤC VỊ |
Nếu tương khắc thì mệnh chồng khắc mệnh vợ là thuận lý Âm Dương. Nếu mệnh vợ tương khắc mệnh của chồng thì là nghịch lý Âm Dương, trường hợp này xấu nhất, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Thuỷ là xấu vì Thuỷ khắc Hoả.
Nên chọn người có Can chi tương sinh tương hợp với mình. Ví dụ người tuổi Đinh Tỵ nên chọn người tuổi Dậu, tuổi Sửu vì Tỵ Dậu Sửu tam hợp. Hoặc chọn người có hàng Can là Nhâm vì Đinh hợp Nhâm
Tuổi Nữ cần tránh khi Nam giới tìm hiểu:
TRAI |
TUỔI NỮ CẦN TRÁNH VÀ LÝ DO |
Giáp |
Sửu và Dần: Võ chiết hoa tiêu, Vân trinh thất lộ. Mão: Thu phong lạc điệp, phu thê ly biệt. Thìn và Tị: Thu vụ hung sơn phú quý phù vân. |
Ất |
Mão: Liễu ngộ Xuân phong Phương hoàng chết dục. |
Bính |
Tý: Hồng hoa lạc địa niên thư thọ lão. Mão và Thìn: Ngự nhập vòng trang quan tai khốn tứ. Tuất và Hợi: Oanh yến nan hòa hữu tử nan dưỡng. |
Đinh |
Tý: Mãnh hổ lạc tinh đặc long hiếu càn. Dần và Sửu: Cành phá châm phân hoa tàn hình tán. |
Mậu |
Dậu: Cầm sắc tục huyền tái thủ sinh nam. |
Kỷ |
Sửu: Khô mộc sinh hoa tàn sao nhi khứ. Thìn và Tị: Khứ cực sinh tâm quần âm sáo tận. Dậu: Thủy hỏa tương xung phu thê ly biệt. |
Canh |
Chưa tìm thấy tài liệu |
Tân |
Mùi và Thân: Niên ngọ phong tật hữu tử nan dưỡng. Tuất và Hợi: Phu thê phán mục, nhật lạc Tây thiên. |
Nhâm |
Mùi: Âm dương bất giao nhân khẩu bất miến. Dậu: Hạnh lộ ngộ phong, cầu tài bất lợi. |
Quý |
Dậu: Điểu nhập võ trung liệt mã chiết túc. |
Từ xưa tới nay khi xây dựng gia đình đa phần do người Nam chọn và quyết định nên tùy tuổi Nam mà chọn vợ có tuổi tương ứng để tương hợp và tránh cưới vào những năm kị tuổi mình.
3. Nhà gái xem tuổi “Kim lâu”, định tháng, ngày “Vu quy”
3.1. Theo quan niệm dân gian, vào tuổi Kim lâu người ta không được làm bất kì việc gì trọng đại. Việc tính Kim lâu cho nữ xuất giá khác với cách tính tuổi Kim lâu của Nam giới khi làm nhà. Lấy số tuổi ta dự định cưới gả theo âm lịch chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 8 là Kim lâu mà người xưa kiêng không cho cưới. Như vậy Kim lâu nữ là những năm người con gái có tuổi ta là 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75...Còn tính tuổi Kim lâu Nam khi làm nhà phải dựa vào Cửu tinh sẽ viết ở phần sau và đó là các tuổi: 10, 12, 14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79...Khi dùng năm DL khi lấy năm định lấy chồng trừ năm sinh kết quả phải cộng thêm 1 mới ra tuổi AL (triết lý phương Đông cho rằng khi vừa thụ thai đã tính là người nên khi chào đời đã là 1 tuổi) .
Năm Kim lâu (nữ) của một số năm sinh gần đây:
SINH |
1983 |
1984 |
1985 |
1986 |
1987 |
1988 |
1989 |
1990 |
1991 |
1992 |
1993 |
NĂM KIM LÂU |
1999 2001 2003 2006 2008 2010 |
2000 2002 2004 2007 2009 2011 |
2001 2003 2005 2008 2010 2012 |
2002 2004 2006 2009 2011 2013 |
2003 2005 2007 2010 2012 2014 |
2004 2006 2008 2011 2013 2015 |
2005 2007 2009 2012 2014 2016 |
2006 2008 2010 2013 2015 2017 |
2007 2009 2011 2014 2016 2018 |
2008 2010 2012 2015 2017 2019 |
2009 2011 2013 2015 2018 2020 |
3.2. Được số tuổi nhưng gặp năm xung tuổi cũng không cho cưới. Tuyệt đối tránh cưới gả trong năm bị Tam tai. Nếu gả cưới trong những năm bị hạn Tam tai, một trong hai sẽ bị họa tai bất ngờ, gặp nhiều trắc trở về lãnh vực tình cảm và tài chính. Tính hạn tam tai trong cưới xin như khi làm nhà.
Những năm kị xuất giá theo tuổi nữ:
TUỔI |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
NĂM |
Mão |
Dần |
Sửu |
Tý |
Hợi |
Tuất |
Dậu |
Thân |
Mùi |
Ngọ |
Tị |
Thìn |
3.3. Tính tuổi, chọn năm xong, xem đến tháng làm Lễ Vu quy:
Tháng Tránh, NÊN cho con gái về nhà chồng:
TUỔI NỮ |
THÁNG KỴ, KHÔNG NÊN |
THÁNG LỢI, NÊN |
||||
PHU CHỦ |
THÊ CHỦ |
CÔNG CÔ |
NHẠC THÂN |
ĐẠI LỢI |
TIỂU LỢI |
|
Tý-Ngọ |
4, 10 |
5, 11 |
2, 8 |
3, 9 |
6, 12 |
1, 7 |
Sửu-Mùi |
1, 7 |
6, 12 |
3, 9 |
2, 8 |
5, 11 |
4, 10 |
Dần-Thân |
6, 12 |
1, 7 |
4, 10 |
5, 11 |
2, 8 |
3, 6 |
Mão-Dậu |
3, 9 |
2, 8 |
5, 11 |
4, 10 |
1, 7 |
6, 12 |
Thìn-Tuất |
2, 8 |
3, 9 |
6, 12 |
1, 7 |
4, 10 |
4, 11 |
Tị - Hợi |
5, 11 |
4, 10 |
1, 7 |
6, 12 |
3, 9 |
2, 8 |
Nhưng thực tế tháng 7 mọi người lại kiêng do “Ngâu”, tháng 4, 5, 6 nóng quá, mấy ai cưới xin. Như thế đủ biết tất cả chỉ là tham khảo.
3.4. Sau khi tránh được Năm, Tháng xấu cần kiêng thì tính ngày, giờ xấu tìm các ngày Thiên tảo, Địa tảo, Thọ tử, Vãng vong, Sát chủ, Tam nương, Nguyệt kỵ trong tháng để tránh. Đồng thời kiêng có hung tinh (như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê); ngày kỵ tuổi (Thiên khắc, Địa xung); ngày trực Kiến, trực Phá, trực Nguy.
3.5. Trừ những ngày xấu, chọn trong số những ngày Hoàng đạo để chọn ngày, tính giờ cho phù hợp với thực tế hoàn cảnh đôi bên và khoảng cách làm lễ...Nhưng không quá nặng nề cầu toàn dễ hỏng việc.
3.6. Một cách chung nhất: Trong cuộc hôn nhân, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rễ. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày: vừa cưới gã vừa đưa rước dâu rễ và nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây : “ Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất , Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị “. Mặt khác nên gặp các sao : Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp , Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương. Nên gặp Trực : Thành.
Nếu không chọn được ngày tốt thì có thể chọn ngày tốt Bất tương cũng được, ngày này chiếu theo Tiết Khí như sau :
-Lập Xuân và Vũ Thủy : ngày Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Kỷ Mão, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mão.
- Kinh Trập và Xuân Phân : ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.
- Thanh Minh và Cốc Vũ : ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.
- Lập Hạ và Tiểu Mãn : ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Mang Chủng và Hạ Chí : ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân ,Mậu Tuất, Kỷ mùi.
- Tiểu Thử và Đại thử : ngày Nhâm thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.
- Lập Thu và Xử Thử : ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, kỷ Mùi.
- Bạch Lộ và Thu Phân : ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.
- Hàn Lộ và Sương giáng : ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mão, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.
- Lập Đông và Tiểu Tuyết : ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Ngọ .
- Đại Tuyết và Đông Chí : ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị
- Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mão, Tân Sửu, Bính Thìn.
4. Phép hoá giải ngày giờ xấu:
Nếu không chọn được ngày giờ Cát mà gặp việc cần có thể:
4.1. Dùng cơ chế Chế-Sát theo luật Tương khắc của Ngũ hành. Ví dụ ngày hung thuộc Thuỷ thì dùng giờ Thổ, ngày hung thuộc Hoả thì dùng giờ Thuỷ.
4.2. Dùng cơ chế Hoá-Sinh theo luật Tương sinh của Ngũ hành. Ví dụ: ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ, thuộc Mộc thì dùng giờ Thuỷ hoá giải.
4.3. Dùng cơ chế Tị- Hoà theo Ngũ hành. Ví dụ ngày xấu thuộc âm Mộc thì dùng giờ dương Mộc để hoá giải.
4.4. Thay đổi nguời chủ trì bằng cách chọn tìm người hợp tuổi, hợp mệnh để thực hiện công việc dự định làm.
Ngoài việc xem tuổi, chọn này còn cần không nên chọn những người đang bị dang dở hoặc vợ chồng chấp nối đi trong đoàn người rước dâu hay đưa dâu. Xin lưu ý là các nội dung trên chỉ nên tham khảo. Ví như tôi Ất Mùi mà đâu chọn được người Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ. Do vợ chồng là cái duyên nợ “túc trái” nên tôi lấy vợ Mậu Tuất. Mà nữ tuổi Tuất lấy trai can Ất vào thế “Nguyệt trầm thương hải, Long khố hồng vân” song tôi thấy, cho đến giờ vẫn tốt.
Để đảm bảo việc đi lại nên chọn các giờ ban ngày và thuận cho việc di chuyển, tổ chức giữa các địa điểm.
Nếu tính theo phương pháp khác, thầy khác sẽ cho kết quả khác và phải tính lại giờ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!