Lang thang trên mạng tìm hiểu về cách
xưng hô của cổ nhân thấy bài viết “Danh xưng của hoàng tộc” ký tên ThS. Võ Minh Hải đăng trên http://tunguyenhoc.blogspot.com/2012/07/che-o-tap-va-nguyen-lai-cac-ten-goi.html
khá hay, giúp dễ hiểu khi đọc Gia phả cổ, nhất là khi xem phim dã sử của TQ. Chép lại đây để nhớ.
Quan hệ xưng hô của những người thân
thuộc huyết thống hoặc phi tử của hoàng đế đều khác với tầng lớp bình dân và
quý tộc đương thời, mỗi một quan hệ đều có cách xưng hô đặc biệt. Cụ thể có thể
giới thuyết như sau:
Thái Thượng hoàng 太上皇 là từ
tôn xưng thân phụ của hoàng đế đang tại vị. Tần Thuỷ Hoàng truy phong cho cha
là Tần Trang Tương Vương 秦莊襄王 là Thái Thượng hoàng. Từ đời Hán về sau, danh xưng này
cũng được dùng để chỉ cho những người cha còn sống của nhà vua tại vị, ví dụ
như Vũ Thành Đế 武成帝 thời Bắc Tề 北齊, Đường Cao Tổ 唐高祖, Tống
Huy Tông 宋徽宗,
Thanh Cao Tông 清高宗. Sau khi truyền ngôi cho con, vua cha đều được tôn là
Thái Thượng hoàng.
Thái hậu 太后: là tiếng tôn xưng cho mẹ của thiên tử và chư hầu. Thời
Chiến Quốc, mẹ các vua chư hầu đều tôn xưng là thái hậu. Thời Tần, Hán về sau
xưng là Hoàng Thái hậu 皇太后, đời Thanh 清 gọi là mẫu
hậu 母后,
thánh mẫu 聖母.
Thái phi 太妃: là tôn hiệu tôn xưng các phi tần của thân phụ hoàng đế,
còn gọi là Hoàng Thái phi 皇太妃.
Thái hoàng thái hậu 太皇太后: là từ tôn xưng bà nội của vua. Chẳng
hạn, Vương Chính Quân 王正昀 thời Hán được tôn là Thái Hoàng Thái hậu.
Hoàng hậu 皇后: từ xưng hô vợ chính của vua. Đời Chu ,
vợ chính của vua là hậu 后. Sau Tần Thuỷ Hoàng điều chỉnh và gọi là hoàng hậu, là người
được tôn sùng là mẫu nghi thiên hạ 姆儀天下.
Phi 妃:
tức là thiếp của hoàng đế, từ này còn là cách xưng hô với vợ chính của thái tử,
gọi là Thái tử phi 太子妃. Thiếp của vua được gọi là Phi bắt đầu từ đời Chu . Thời Tần gọi là Hoàng phi 皇妃. Thời Nam
Bắc triều 南北朝
gọi là Quý phi 貴妃. Đời Minh mới có danh hiệu Hoàng quý phi 皇貴妃. Từ đó
về sau, đẳng cấp phi có 03 bậc: Hoàng quý phi – Quý phi – Phi.
Thái tử 太子: là tiếng xưng hô người sẽ kế vị ngôi chính thống, còn
được gọi là Hoàng thái tử 皇太子. Thời Chu, con trưởng chính thất của
vua mới được gọi là thái tử. Từ Tần Hán về sau, người được chọn kế thừa ngai
vàng được gọi là thái tử với một nghi lễ tấn phong khá phức tạp. Cung thất của
thái tử được đặt ở phía đông hoàng cung nên còn được gọi là Đông cung thái tử 東宮太子.
A Ca 阿哥:
Tên gọi chung cho các con trai của hoàng đế nhà Thanh. Hoàng tử được sinh hạ cứ
thứ tự mà gọi, Đại A ca, Nhị a ca, Tam A ca… khi đến tuổi lập phủ đệ, nạp phi
thì căn cứ theo tước vị mà xưng hô không còn gọi là A ca nữa.
Công chủ (thường gọi là công chúa) 公主 : tên gọi của con gái hoàng đế. Trước
thời Xuân Thu được gọi là Vương Cơ 王姬. Thời Chiến Quốc mới gọi là Công chúa,
đời sau cứ theo đó mà gọi. Vì sao gọi là công chủ? Nguyên do là khi công chúa
hạ giá, nhà vua thường giao cho các vị trong vương công trong hoàng tộc làm chủ
hôn. Đến triều Tống 宋, việc chủ trì cưới gả do vua đích thân quyết định và làm chủ
hôn nên đổi thành Đế Cơ 帝姬. Đến thời Nam Tống 南宋 thì khôi phục lại tên gọi công chúa.
Trưởng công chúa長公主: Tên gọi xưng hiệu của chị gái hoặc em gái hoàng đế.
Đại trưởng công chúa 大長公主: Tên gọi xưng hiệu của cô hoặc dì của
hoàng đế. Từ triều đại nhà Hán về sau, từ này được sử dụng phổ biến.
Hoàng Thái tôn 皇太孫: là tiếng xưng hô người cháu trưởng của hoàng đế. Đây là
trường hợp thái tử bị chết hoặc bị phế truất nên lập con thái tử làm hoàng thái
tôn, người thừa kế ngôi hoàng đế sau này.
Hoàng tôn 皇孫: tên gọi chung cho các cháu của hoàng đế, cách gọi này
bắt đầu từ triều Tấn 晉. Con của hoàng tôn, tức đời thứ tư gọi là Hoàng tằng tôn 皇曾孫, đời thứ
năm gọi là Hoàng huyền tôn 皇玄孫.
Quốc cữu 國舅: tên gọi xưng hiệu của cậu hoặc anh em vợ của hoàng đế.
Triều Liêu 遼朝
thường dùng danh xưng này đặt trước các tước vị như: quốc cữu thái sư 國舅太師, quốc
cữu thái uý 國舅太尉…
Phò mã 附馬: xưng hiệu của con rể hoàng đế. Thời Nguỵ Tấn 魏晉, đây vốn
là tên một chức quan. Thời Hán Vũ đế 漢武帝 đặt chức phò mã đô uý 附馬都尉 chuyên
nắm giữ phó xa 付車 (xe dự bị của vua do ngựa kéo). Vị trí này phần lớn do
người trong hoàng thất phụ trách. Đến đời Tam quốc 三國 Tào Nguỵ 曹魏, Hà Yến 何燕là con rể
vua đảm nhận chức vụ này, rồi Đỗ Dự 杜譽 lấy con gái Tư Mã Ý 司馬懿 là An
Lục công chúa 安綠 公主, Vương Tế 王濟 lấy con gái Tư Mã Chiêu 司馬昭 là
Thường Sơn công chúa 常山公主 đều nhậm chức Phò mã đô uý, gọi tắt là Phò mã. Từ đó
thành thường lệ, người đời sau gọi con rể vua là phò mã.
Cách cách 格格: Từ xưng hô cho con gái hoàng tộc triều Thanh. Trong
tiếng Mãn 滿語 có
nghĩa là tiểu thư. Con gái vua thì gọi là Cố luân cách cách 雇侖格格 (Cố
Luân trong tiếng Mãn là quốc gia), con gái thân vương 親王 hoặc Phi
Tần 妃嬪
thì gọi là Hoà Thạc cách cách 和碩格格 (Hoà Thạc trong tiếng Mãn là một địa
khu cụ thể), con gái quận vương 郡王 gọi là Đa La cách cách 多羅格格. Con
gái của Bối Lặc 貝勒 được phong Quận quân 郡君, cũng gọi là Đa La cách cách. Con gái
của Bối tử 貝子phong
Huyện quân 縣君,
còn gọi là Cố Sơn cách cách 雇山格格. Con gái của Trấn Quốc công 鎮國公, Phụ
Quốc công 輔國公
được phong là Hương quân 鄉君, gọi là cách cách 格格.
Ngạch Phò 額附: danh hiệu của chồng công chúa. Địa vị và vị trí trên
tước Hầu 侯, Bá
伯.
Thân Vương 親王: chỉ những người trong huyết thống nhà vua được phong
vương. Trong các tước vị, Thân vương là đứng đầu.
Quận vương 郡王: tên một tước vị, đất phong ở một quận.
Thế tử 世子: tên gọi con trưởng của thân vương.
Phúc Tấn 福晉: chỉ vợ của các bậc vương công đại thần. Trong tiếng
Mãn, Phúc Tấn có nghĩa là vợ con.
Bối Lặc 貝勒: tên tước phong
cho tôn thất của nhà Thanh. Bậc thức 5 trong tổng số 14 bậc. Tên đầy đủ là Đa
La Bối Lặc.
Bối Tử 貝子: tên tước phong tôn thất nhà Thanh. Tên đầy đủ là Cố Sơn
bối lặc. Vị trí đứng thứ 6 trong tổng số 14 bậc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!