[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


24 tháng 10 2012

Danh xưng của hoàng tộc

Lang thang trên mạng tìm hiểu về cách xưng hô của cổ nhân thấy bài viết “Danh xưng của hoàng tộc” ký tên ThS. Võ Minh Hải đăng trên http://tunguyenhoc.blogspot.com/2012/07/che-o-tap-va-nguyen-lai-cac-ten-goi.html khá hay, giúp dễ hiểu khi đọc Gia phả cổ, nhất là khi xem phim dã sử của TQ. Chép lại đây để nhớ.
Quan hệ xưng hô của những người thân thuộc huyết thống hoặc phi tử của hoàng đế đều khác với tầng lớp bình dân và quý tộc đương thời, mỗi một quan hệ đều có cách xưng hô đặc biệt. Cụ thể có thể giới thuyết như sau:
          Thái Thượng hoàng 太上皇 là từ tôn xưng thân phụ của hoàng đế đang tại vị. Tần Thuỷ Hoàng truy phong cho cha là Tần Trang Tương Vương 秦莊襄王 là Thái Thượng hoàng. Từ đời Hán về sau, danh xưng này cũng được dùng để chỉ cho những người cha còn sống của nhà vua tại vị, ví dụ như Vũ Thành Đế 武成帝 thời Bắc Tề 北齊, Đường Cao Tổ 唐高祖, Tống Huy Tông 宋徽宗, Thanh Cao Tông 清高宗. Sau khi truyền ngôi cho con, vua cha đều được tôn là Thái Thượng hoàng.
          Thái hậu 太后: là tiếng tôn xưng cho mẹ của thiên tử và chư hầu. Thời Chiến Quốc, mẹ các vua chư hầu đều tôn xưng là thái hậu. Thời Tần, Hán về sau xưng là Hoàng Thái hậu 皇太后,  đời Thanh gọi là mẫu hậu 母后, thánh mẫu 聖母.
          Thái phi 太妃: là tôn hiệu tôn xưng các phi tần của thân phụ hoàng đế, còn gọi là Hoàng Thái phi 皇太妃.
          Thái hoàng thái hậu 太皇太后: là từ tôn xưng bà nội của vua. Chẳng hạn, Vương Chính Quân 王正昀 thời Hán được tôn là Thái Hoàng Thái hậu.
          Hoàng hậu 皇后: từ xưng hô vợ chính của vua. Đời Chu, vợ chính của vua là hậu . Sau Tần Thuỷ Hoàng điều chỉnh và gọi là hoàng hậu, là người được tôn sùng là mẫu nghi thiên hạ 姆儀天下.
          Phi : tức là thiếp của hoàng đế, từ này còn là cách xưng hô với vợ chính của thái tử, gọi là Thái tử phi 太子妃. Thiếp của vua được gọi là Phi bắt đầu từ đời Chu. Thời Tần gọi là Hoàng phi 皇妃. Thời Nam Bắc triều 南北朝 gọi là Quý phi 貴妃. Đời Minh mới có danh hiệu Hoàng quý phi 皇貴妃. Từ đó về sau, đẳng cấp phi có 03 bậc: Hoàng quý phi – Quý phi – Phi.
          Thái tử 太子: là tiếng xưng hô người sẽ kế vị ngôi chính thống, còn được gọi là Hoàng thái tử 皇太子. Thời Chu, con trưởng chính thất của vua mới được gọi là thái tử. Từ Tần Hán về sau, người được chọn kế thừa ngai vàng được gọi là thái tử với một nghi lễ tấn phong khá phức tạp. Cung thất của thái tử được đặt ở phía đông hoàng cung nên còn được gọi là Đông cung thái tử 東宮太子.
          A Ca 阿哥: Tên gọi chung cho các con trai của hoàng đế nhà Thanh. Hoàng tử được sinh hạ cứ thứ tự mà gọi, Đại A ca, Nhị a ca, Tam A ca… khi đến tuổi lập phủ đệ, nạp phi thì căn cứ theo tước vị mà xưng hô không còn gọi là A ca nữa.
          Công chủ (thường gọi là công chúa) 公主 : tên gọi của con gái hoàng đế. Trước thời Xuân Thu được gọi là Vương Cơ 王姬. Thời Chiến Quốc mới gọi là Công chúa, đời sau cứ theo đó mà gọi. Vì sao gọi là công chủ? Nguyên do là khi công chúa hạ giá, nhà vua thường giao cho các vị trong vương công trong hoàng tộc làm chủ hôn. Đến triều Tống , việc chủ trì cưới gả do vua đích thân quyết định và làm chủ hôn nên đổi thành Đế Cơ 帝姬. Đến thời Nam Tống 南宋 thì khôi phục lại tên gọi công chúa.
          Trưởng công chúa長公主: Tên gọi xưng hiệu của chị gái hoặc em gái hoàng đế.
          Đại trưởng công chúa 大長公主: Tên gọi xưng hiệu của cô hoặc dì của hoàng đế. Từ triều đại nhà Hán về sau, từ này được sử dụng phổ biến.
          Hoàng Thái tôn 皇太孫: là tiếng xưng hô người cháu trưởng của hoàng đế. Đây là trường hợp thái tử bị chết hoặc bị phế truất nên lập con thái tử làm hoàng thái tôn, người thừa kế ngôi hoàng đế sau này.
          Hoàng tôn 皇孫: tên gọi chung cho các cháu của hoàng đế, cách gọi này bắt đầu từ triều Tấn . Con của hoàng tôn, tức đời thứ tư gọi là Hoàng tằng tôn 皇曾孫, đời thứ năm gọi là Hoàng huyền tôn 皇玄孫.
          Quốc cữu 國舅: tên gọi xưng hiệu của cậu hoặc anh em vợ của hoàng đế. Triều Liêu 遼朝 thường dùng danh xưng này đặt trước các tước vị như: quốc cữu thái sư 國舅太師, quốc cữu thái uý 國舅太尉
          Phò mã 附馬: xưng hiệu của con rể hoàng đế. Thời Nguỵ Tấn 魏晉, đây vốn là tên một chức quan. Thời Hán Vũ đế 漢武帝 đặt chức phò mã đô uý 附馬都尉 chuyên nắm giữ phó xa 付車 (xe dự bị của vua do ngựa kéo). Vị trí này phần lớn do người trong hoàng thất phụ trách. Đến đời Tam quốc 三國 Tào Nguỵ 曹魏, Hà Yến 何燕là con rể vua đảm nhận chức vụ này, rồi Đỗ Dự 杜譽 lấy con gái Tư Mã Ý 司馬懿 là An Lục công chúa 安綠 公主, Vương Tế 王濟 lấy con gái Tư Mã Chiêu 司馬昭 là Thường Sơn công chúa 常山公主 đều nhậm chức Phò mã đô uý, gọi tắt là Phò mã. Từ đó thành thường lệ, người đời sau gọi con rể vua là phò mã.
          Cách cách 格格: Từ xưng hô cho con gái hoàng tộc triều Thanh. Trong tiếng Mãn 滿語 có nghĩa là tiểu thư. Con gái vua thì gọi là Cố luân cách cách 雇侖格格 (Cố Luân trong tiếng Mãn là quốc gia), con gái thân vương 親王 hoặc Phi Tần 妃嬪 thì gọi là Hoà Thạc cách cách 和碩格格 (Hoà Thạc trong tiếng Mãn là một địa khu cụ thể), con gái quận vương 郡王 gọi là Đa La cách cách 多羅格格. Con gái của Bối Lặc 貝勒 được phong Quận quân 郡君, cũng gọi là Đa La cách cách. Con gái của Bối tử 貝子phong Huyện quân 縣君, còn gọi là Cố Sơn cách cách 雇山格格. Con gái của Trấn Quốc công 鎮國公, Phụ Quốc công 輔國公 được phong là Hương quân 鄉君, gọi là cách cách 格格.
          Ngạch Phò 額附: danh hiệu của chồng công chúa. Địa vị và vị trí trên tước Hầu , Bá .
          Thân Vương 親王: chỉ những người trong huyết thống nhà vua được phong vương. Trong các tước vị, Thân vương là đứng đầu.
          Quận vương 郡王: tên một tước vị, đất phong ở một quận.
          Thế tử 世子: tên gọi con trưởng của thân vương.
          Phúc Tấn 福晉: chỉ vợ của các bậc vương công đại thần. Trong tiếng Mãn, Phúc Tấn có nghĩa là vợ con.
          Bối Lặc 貝勒:  tên tước phong cho tôn thất của nhà Thanh. Bậc thức 5 trong tổng số 14 bậc. Tên đầy đủ là Đa La Bối Lặc.
          Bối Tử 貝子: tên tước phong tôn thất nhà Thanh. Tên đầy đủ là Cố Sơn bối lặc. Vị trí đứng thứ 6 trong tổng số 14 bậc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!