[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


24 tháng 3 2012

"Tiết khí" tính theo lịch nào ?

Vòng Tiết khí, theo BKTĐ mở
Cho đến nay, nhiều người vẫn nghĩ “Thanh Minh là ngày 03 tháng 3 âm lịch”. Nhưng thực ra, Thanh Minh là “Tiết” mà “tiết khí” thì theo thời tiết, nghĩa là theo Dương lịch!. Chỉ có “Tết” và “Giỗ” mới theo Âm lịch. Ngày 03/3/ âm là ngày Tết Hàn thực 寒食节, cũng là ngày giỗ ông Giới Tử Thôi 介之推 quyết chết cháy để tỏ ý không hợp tác với nhà Vua bội bạc thời Xuân Thu (春秋时期, 722 đến 481 tCn).

Khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định, ngoài nhu cầu ăn mặc, duy trì nòi giống còn có nhu cầu vui chơi, giao tiếp, tâm linh. Từ đó có “Lễ, Hội, Tết” là những sinh hoạt đặc thù chỉ có ở loài người, là nền tảng của đời sống chung từ gia đình, xóm làng, đến cả nước và lan ra toàn cầu. Những sinh hoạt này lấy tự nhiên, vũ trụ làm trục dọc, và nhân sinh làm trục ngang, hòa hợp trời, đất với con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, có những “Lễ, Hội, Tết” phai nhạt đi, ngược lại có những “Lễ, Hội, Tết” đậm nét hơn hoặc “Lễ, Hội, Tết” mới xuất hiện.

Tùy từng “Lễ, Hội, Tết” khác nhau mà chúng được tiến hành vào một thời gian nhất định, theo Dương lịch hay theo Âm lịch. Phần lớn các “Lễ, Hội, Tết” cổ truyền của Việt Nam đều tính theo Âm lịch. Nhưng hiện nay âm lịch đang dùng là Âm Dương lịch, là lịch kết hợp được cả chu kỳ Mặt Trăng và chu kỳ Mặt Trời. Đây chính là lịch có từ thời Sùng Trinh[1] nhà Thanh, gọi là “Sùng Trinh Lịch Thư” (the Chongzhen Lishu, 崇祯历书), tức “Thời Hiến lịch pháp” 時憲曆法. Khởi đầu Lễ Bộ thị lang 禮部侍郎Từ Quang Khải 徐光啟, 1562-1633, đậu tiến-sĩ khoa Giáp Thìn 1604)[2] sớm thấy lịch của người Tây phù hợp với Thiên tượng hơn; khi tính Nhật thực, Nguyệt thực chính xác hơn lịch hiện dùng của Minh triều nên đã đề xuất cải cách lịch và được Hoàng đế chuẩn phê.
Để thực hiện việc cải lịch, một tập thể các Nho sĩ tiến bộ, tâm huyết với việc cải cách lịch được điều về Tây Cục trong Cục Thiên văn, như Từ Quang Khải 徐光啟, Lý Chi Tảo 李之藻, ... với sự cố vấn, giúp đỡ của các giáo sĩ phương tây, như Long Hoa Dân (龙华民 tức Nicholas Longobardi, 1559-1654, người Ý) và Đặng Ngọc Hàm (鄧玉函tức Johannes Schreck alias Jean Terrenz, 1576-1630, người Thụy Sĩ), La Nhã Cốc (羅雅谷 tức Giacomo Rho, 1593-1638, người Ý), đặc biệt là Adam Schall[3] để tính toán. Công việc được tiến hành từ năm 1629 đến 1633. Khi hoàn thành, đưa vào thực nghiệm quả là chính xác. Sùng Trinh nghe trình đã phán “Lịch Tây-cục quả đúng hơn vậy. Trẫm sẽ đổi Tây-pháp thành Đại-thống Lịch-pháp”. Nhưng Lịch chưa kịp ban hành thì Nhà Minh mất. Sau này nhà Thanh mới chính thức ban hành với sự tích cực của Johann Adam Schall von Bell, khi đó được Khang Hi lưu dụng.
Cần nhắc lại: Tiết khí trong năm để điều chỉnh lịch tính bằng vị trí của mặt trời. Vì quỹ đạo của Trái Đất là một hình elíp rất gần với hình tròn chứ không phải là một hình tròn nên vận tốc di chuyển của Trái Đất trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời không phải là một hằng số. Do đó khoảng cách tính theo thời gian giữa các tiết khí không phải là con số cố định.
Trong phép làm lịch, các nhà làm lịch đã làm tròn thời điểm bắt đầu của mỗi tiết khí vào đầu ngày mà tiết khí đó bắt đầu. Nên khoảng cách giữa hai tiết khí kề nhau sẽ ở trong khoảng 14-16 ngày. Mặt khác, Tiết khí 節氣là những thời điểm quả đất trên quỹ đạo cách đều nhau bằng một phần 24 của quỹ đạo năm. Trong đó, bốn đỉnh điểm của quỹ đạo ở vào bốn tiết khí phân mùa là Đông chí, Hạ chí, Xuân phân, Thu phân, các tiết khí khác ở vào các cung đoạn mà khí hậu có những điểm diễn biến đặc thù  tên gọi của các tiết khí lấy theo tính chất đặc điểm của khí hậu mùa tiết để gọi.
Như vậy, tiết khí phải được tính theo tính theo dương lịch, không thể theo âm lịch, dù là âm dương lịch. Nhưng cần nhớ rằng Trung Quốc lấy múi giờ Bắc Kinh, còn Việt Nam lấy múi giờ Hà Nội nên lịch Trung luôn trước lịch Việt 1 giờ. Do đó cẩn trọng khi đem lịch Tầu áp vào việc ta! Theo đó:
- 4 “chí” là: Đông chí vào 21/12, Hạ chí 21/6 (cố định năm nhuận + 01 ngày), Xuân phân ngày 21/03, Thu phân là 23/09.
- 24 Tiết khí do 6 bước phụ trách: Sơ khí (Đại hàn, Lập xuân, Vũ thủy, Kinh trập); Nhị khí (Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ, Lập hạ); Tam khí (Tiểu mãn, Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử); Tứ khí (Đại thử, Lập thu, Xử thử, Bạch lộ); Ngũ khí (Thu  phân, Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông); Trung khí (Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn).
Các Tiết khí trong năm 2012

STT
TIẾT KHÍ
KINH
ĐỘ
HÁN TỰ
NGHĨA
ÂM LỊCH
DƯƠNG LỊCH
1
Tiểu hàn
285°
小寒
Rét nhẹ
13/12/TM
06/01/2012
2
Đại hàn
300°
大寒
Rét đậm
27/12/TM
20/01/2012
3
Lập xuân
315°
Bắt đầu mùa xuân
13/G/NT
04/02
4
Vũ Thủy
330°
Mưa ẩm
28/G/NT
19/02
5
Kinh trập
345°
/
Sâu nở
13/02
05/03
6
Xuân phân
Giữa xuân
28/02
20/03
7
Thanh minh
15°
Trời trong sáng
14/3
04/04
8
Cốc vũ
30°
/
Mưa rào
29/3
19/04
9
Lập hạ
45°
Bắt đầu mùa hè
15/4
05/05
10
Tiểu mãn
60°
滿 /
Lũ nhỏ, duối vàng
30/4
20/05
11
Mang chủng
75°
/
Chòm sao tua rua mọc
16/4(Nh)
05/06
12
Hạ chí
90°
Giữa hè
03/5
21/06
13
Tiểu thử
105°
Nóng nhẹ
18/5
06/07
14
Đại thử
120°
Nóng oi
04/6
22/07
15
Lập thu
135°
Bắt đầu mùa thu
20/6
07/08
16
Xử thử
150°
處暑/处暑
Mưa ngâu
07/7
23/08
17
Bạch lộ
165°
白露
Nắng nhạt
22/7
07/09
18
Thu phân
180°
秋分
Giữa thu
07/8
22/09
19
Hàn lộ
195°
寒露
Mát mẻ
23/8
08/10
20
Sương giáng
210°
霜降
Sương mù xuất hiện
09/9
23/10
21
Lập đông
225°
立冬
Bắt đầu mùa đông
24/9
07/11
22
Tiểu tuyết
240°
小雪
Tuyết xuất hiện
09/10
22/11
23
Đại tuyết
255°
大雪
Tuyết dầy
24/10
07/12
24
Đông chí
270°
冬至
Giữa đông
09/11
21/12

 Một số này “Tết” theo âm lịch, cố định hằng năm:
1. Tết Nguyên đán (1-1): buổi sáng đầu năm (tính theo Âm lịch).
2. Tết Nguyên tiêu (15-1): đêm rằm đầu tiên trong năm, treo đèn, còn gọi là thượng nguyên.
3. Tết Hàn thực (3-3): ăn đồ nguội, bánh trôi, bánh chay.
4. Tết Đoan ngọ (5-5): tết hoa quả, diệt sâu bọ, mừng con nước, đua thuyền...
5. Tết Thất tịch (7-7): hoặc tết Vu lan, xá tội vong nhân, cúng cô hồn (15-7) còn gọi Trung nguyên.
6. Tết Trung thu (15-8): thưởng trăng, gia đình đoàn tụ, múa lân rồng...
7. Tết Trùng cửu (9-9): còn gọi là trùng dương, số 9 là con số của trời, cầu trời mưa thuận gió hòa.
8. Tết Hạ nguyên (15-10): tết cơm mới, mừng mùa màng thu hoạch...
Như vậy, năm 2012 chỉ có Tết “Thất tịch” trùng ngày với Tiết “Xử thử” (Mưa ngâu) ngoài ra không có ngày “Tết” nào trùng với ngày “Tiết”, cũng như việc chẳng mấy khi ngày “Tiết Lập Xuân” trùng với ngày “Tết Nguyên đán” cả!. Thanh minh cũng vậy và Tiết Thanh Minh năm 2012 năm nay nó vào ngày 04/4/2012, sau ngày Hàn thực 03/3 âm 11 ngày. Thanh Minh 2013, 2014 vẫn vào ngày 04/4 Dương lịch! Nhớ rằng, dù có làm bánh Trôi, bánh Chay vào 03/3 Âm thì việc "Tảo mộ", "Đạp thanh" vẫn phải diễn ra vào tiết Thanh Minh, nghĩa là theo Dương lịch.
-Ngày Hàn thực Nhâm Thìn, 2012, sau khi nhiều người hỏi về Thanh Minh-

[1] Sùng Trinh (崇禎帝; 6/2/1611-25/4/1644) có tên là Chu Do Kiểm 朱由檢 được xem là vị vua thứ 17 và cuối cùng của triều đại nhà Minh và ông cũng là vị hoàng đế người Hán cuối cùng cai trị Trung Quốc trước khi triều đình rơi vào tay nhà Thanh của người Mãn Châu. Ông có hiệu là Minh Tư Tông 明思宗. Các sử gia Trung Hoa còn dùng miếu hiệu Minh Nghị Tông để gọi ông; nhà Nam Minh truy thụy là Thiệu thiên Dịch đạo Cương minh Khác kiệm Quỹ văn Phấn võ Đôn nhân Mậu hiếu Liệt hoàng đế 紹天繹道剛明恪儉揆文奮武敦仁懋孝烈皇帝; nhà Thanh tiến vào trung nguyên truy đặt miếu hiệu và thụy hiệu cho ông là Hoài Tông Trang Liệt hoàng đế.
[2] Do chịu ảnh hưởng của Nicolaus Copernicus (Ca Bạch Ni 哥白尼, 1473-1543); Galilée (Già Lợi Lược (伽利略, 1564-1642), Tycho Brahe (Đệ Cốc 第谷, 1546-1601); Johannes Kepler (Khai Phổ Lặc 开普勒, 157-1630).
[3] Johann Adam Schall von Bell hay Thang Nhược Vọng (汤若望, 1591 - 1666) là một giáo sĩ phương Tây, quê ở Koln, nước Đức. Năm 1618, Nhược Vọng cùng rời Lisboa (Bồ Đào Nha) sang Ma Cao năm 1619. Vừa giỏi ngôn ngữ vừa giỏi lịch số, năm 1629, nhờ có hai đại thần thế lực của nhà Minh tâu xin nên dùng Tây sĩ để chữa lại lịch, do đó ông có điều kiện vào triều và  làm quan dưới 2 triều nhà Minh và nhà Thanh, từng giữ chức Giám đốc Đài thiên văn Bắc Kinh. Tuy nhiên khi Khang Hy trở thành Hoàng đế thì ông bị gièm pha và bị buộc tội. Ông qua đời tại Bắc Kinh năm 1666.

1 nhận xét:

  1. Có người dẫn câu Kiều “清 明 瑉 節 斘 倈”, tức “Thanh minh trong tiết tháng ba” để nói rằng: Mồng 3 tháng 3 là Thanh Minh.
    Xin nhắc là trước câu đó 3 câu, Đại Thi hào đã viết: “ 韶 光 佂 泎 乑 外 婅 厰”, tức “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”.
    Như thế, cách đây mấy thế kỷ, Cụ Tố Như đã biết Thanh minh đến khi mùa Xuân (“Thiều quang”, từ Lập Xuân đến Lập Hạ) qua được 2/3 (60/90) thời gian! Tức là Tiết Thanh minh phụ thuộc vào tiết Lập Xuân, mà tiết khí lại xác định bởi “lịch mặt trời” đâu phụ thuộc vào ngày âm!
    Do vậy “Thanh minh” dứt khoát tính theo lịch dương, còn việc ngày 03/3 âm sắm bánh trôi, bánh chay...cúng lễ ấy là tâm linh, tùy mỗi người, mỗi nhà, mỗi nơi!

    Trả lờiXóa

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!