Con cháu trẻ tuổi thường chỉ biết và nhớ đến Tổ tức cụ Nội mình chứ thực ra, theo thời gian số các Cụ Tổ của một dòng họ, một Chi phái, một Ngành ngày càng nhiều. Chính vì vậy mà cần phải có Gia phả mới chép lại được.
Các vị Tổ xa đời chúng ta, theo tôi nhận thức được gồm:
1. Nguyên Tổ 元祖 và Triệu Tổ: 肇祖 là Đức Tổ đầu tiên nhất sinh ra những người chung một họ trong một nước. Ví dụ Hồ Hưng Dật được suy tôn là Đức Nguyên Tổ họ Hồ Việt Nam, Hùng Vương là Nam bang Triệu tổ 南邦肇祖.
2. Thuỷ Tổ 始祖: Ông tổ, vị tổ đầu tiên của một họ. Ví dụ một số dòng họ Lương ở miền Bắc suy tôn Cụ Lương Đắc Bằng là Thuỷ Tổ.
3. Thượng Tổ 尚祖: là Cụ Tổ sinh ra Đệ Nhất đại Tổ mà dòng họ ở khu vực đang thờ phụng. Ví dụ Lương Công Trạch được suy tôn là Thượng Tổ 上祖梁公宅 của họ Lương xã Chiến Thắng, Hải Phòng.
4. Đệ Nhất đại Tổ: là Cụ Tổ đầu tiên lập nên dòng họ tại một vùng. Ví dụ con trai cụ Lương Công Trạch là Lương Công Nghệ, vị Tổ đầu tiên ở hay xuất phát từ xã Chiến Thắng, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng là là Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖 梁公羿 dòng họ Lương nơi đây.
5. Các vị Tổ Chi xuất phát từ Đệ Nhất đại Tổ theo thứ bậc anh em mà gọi là Tổ Chi Nhất, Chi Nhị…. Ví dụ:
Tổ Chi Đệ Nhất: Lương Công Tuấn 第一宗枝 梁公俊.
Tổ Chi Đệ Nhị: Lương Công Chiêu 第二宗枝 梁公昭.
Tổ Chi Đệ Tam: Lương Công Tú 第三宗枝 梁公秀.
Tổ Chi Đệ Tứ: Lương Công Thiệu 第四宗枝 梁公劭.
Tổ Chi Đệ Ngũ: Lương Công Linh 第五宗枝 梁公怜.
Cũng có tộc chia các Chi thành: Chi Giáp, Chi Ất, Chi Bính … (甲宗, 乙宗, 丙宗...) hoặc Chi Trọng, Chi Quý, Chi Vãn (大枝, 仲枝,季枝晚枝).
6. Các vị Tổ các Phái, Ngành: Từ một chi sau 5 đời hoặc ngay trong đời sau có người đưa con cháu đi lập nghiệp nơi khác tạo ra dòng phái mới. Ví như năm 1964 thân phụ tôi đưa gia đình lên khai hoang tại Lào Cai, cách xa quê gốc hơn 400 km. Sau 45 năm, trên đất lào Cai đã phát triển ra đến 15 hộ Nội và 14 hộ Ngoại Lương tộc cùng là cháu của ông Nội tôi. Như vậy Đệ Ngũ đại Tổ Lương Đức Trính 第五代祖 梁德楨 trở thành Tổ họ Lương Đức gốc Chiến Thắng trên đất Lào Cai 老街粱德祖派.
Các vị Tổ xa đời chúng ta, theo tôi nhận thức được gồm:
1. Nguyên Tổ 元祖 và Triệu Tổ: 肇祖 là Đức Tổ đầu tiên nhất sinh ra những người chung một họ trong một nước. Ví dụ Hồ Hưng Dật được suy tôn là Đức Nguyên Tổ họ Hồ Việt Nam, Hùng Vương là Nam bang Triệu tổ 南邦肇祖.
2. Thuỷ Tổ 始祖: Ông tổ, vị tổ đầu tiên của một họ. Ví dụ một số dòng họ Lương ở miền Bắc suy tôn Cụ Lương Đắc Bằng là Thuỷ Tổ.
3. Thượng Tổ 尚祖: là Cụ Tổ sinh ra Đệ Nhất đại Tổ mà dòng họ ở khu vực đang thờ phụng. Ví dụ Lương Công Trạch được suy tôn là Thượng Tổ 上祖梁公宅 của họ Lương xã Chiến Thắng, Hải Phòng.
4. Đệ Nhất đại Tổ: là Cụ Tổ đầu tiên lập nên dòng họ tại một vùng. Ví dụ con trai cụ Lương Công Trạch là Lương Công Nghệ, vị Tổ đầu tiên ở hay xuất phát từ xã Chiến Thắng, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng là là Đệ Nhất đại Tổ 第一代祖 梁公羿 dòng họ Lương nơi đây.
5. Các vị Tổ Chi xuất phát từ Đệ Nhất đại Tổ theo thứ bậc anh em mà gọi là Tổ Chi Nhất, Chi Nhị…. Ví dụ:
Tổ Chi Đệ Nhất: Lương Công Tuấn 第一宗枝 梁公俊.
Tổ Chi Đệ Nhị: Lương Công Chiêu 第二宗枝 梁公昭.
Tổ Chi Đệ Tam: Lương Công Tú 第三宗枝 梁公秀.
Tổ Chi Đệ Tứ: Lương Công Thiệu 第四宗枝 梁公劭.
Tổ Chi Đệ Ngũ: Lương Công Linh 第五宗枝 梁公怜.
Cũng có tộc chia các Chi thành: Chi Giáp, Chi Ất, Chi Bính … (甲宗, 乙宗, 丙宗...) hoặc Chi Trọng, Chi Quý, Chi Vãn (大枝, 仲枝,季枝晚枝).
6. Các vị Tổ các Phái, Ngành: Từ một chi sau 5 đời hoặc ngay trong đời sau có người đưa con cháu đi lập nghiệp nơi khác tạo ra dòng phái mới. Ví như năm 1964 thân phụ tôi đưa gia đình lên khai hoang tại Lào Cai, cách xa quê gốc hơn 400 km. Sau 45 năm, trên đất lào Cai đã phát triển ra đến 15 hộ Nội và 14 hộ Ngoại Lương tộc cùng là cháu của ông Nội tôi. Như vậy Đệ Ngũ đại Tổ Lương Đức Trính 第五代祖 梁德楨 trở thành Tổ họ Lương Đức gốc Chiến Thắng trên đất Lào Cai 老街粱德祖派.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!