Trong bất cứ cuốn Gia phả hay trong công việc Họ thường nhật đều có niết và nhắc đến từ GIA 家 với nghĩa là “Nhà, gia đình”. Ngoài ra âm GIA còn có chữ 加 nghĩa là “Thêm, cho thêm”. Sau đây là một số từ, thành ngữ có chữ GIA (theo TỪ ĐIỂN CAO ĐÀI của Nguyễn Văn Hồng):
Trước hết là có chữ "GIA" đứng đầu:
1. Gia bần hiển hiếu tử: 家貧顯孝子
Gia: Nhà, gia đình. Bần: nghèo. Hiển: lộ rõ ra.
Gia bần hiển hiếu tử là nhà nghèo mới rõ lòng con hiếu.
Trong sách Minh Tâm Bửu Giám, Ông Vương Lương có viết: Quân thánh thần trung, phụ từ tử hiếu; gia bần hiển hiếu tử, thế loạn thức trung thần. Nghĩa là: Vua thánh thì tôi trung, cha hiền thì con hiếu; nhà nghèo mới hiện rõ con hiếu, đời loạn mới biết bề tôi trung.
Cũng thường nói: Gia bần tri hiếu tử, quốc loạn thức trung thần. Nghĩa là: Nhà nghèo mới biết con hiếu, nước loạn mới biết bề tôi trung.
2. Gia giáo bất nghiêm: 家教不嚴
Gia: Nhà, gia đình. Giáo: dạy. Bất: không. Nghiêm: chặt chẽ, đúng theo kỷ luật. Bất nghiêm: không chặt chẽ đúng phép.
Gia giáo bất nghiêm là việc dạy dỗ con cái trong nhà không được chặt chẽ, nghiêm nhặt.
3. Gia hòa vạn sự hưng: 家和萬事興
Gia: Nhà, gia đình. Hòa: êm thuận với nhau. Hưng: thạnh.
Gia hòa vạn sự hưng là gia đình hòa thuận thì muôn việc đều hưng thịnh.
4.Gia nghiêm: H: 家嚴 , A: My father, P: Mon père.
Gia: Nhà, gia đình. Nghiêm: chỉ người cha.
Gia nghiêm là tiếng gọi cha mình khi nói chuyện với người khác.
Đồng nghĩa Gia nghiêm là: Nghiêm đường, Nghiêm quân.
5. Gia phả (Gia phổ): H: 家譜 , A: The genealogical register, P: Le régistre généalogique.
Gia: Nhà, gia đình. Phả hay Phổ: quyển sách ghi chép có thứ tự.
Gia phả hay Gia phổ là quyển sách ghi chép các thế hệ tổ tiên trong dòng họ và lai lịch của tổ tiên.
6. Gia pháp: H: 家法 , A: The family rules, P: Les règles familiales.
Gia: Nhà, gia đình. Pháp: phép tắc.
Gia pháp là phép tắc đặt ra cho gia đình mà mọi người trong gia đình phải tuân theo và gìn giữ.
7. Gia phong: H: 家風 , A: The family habits, P: Les moeurs familiales.
Gia: Nhà, gia đình. Phong: tạp quán, lề lối quen thuộc.
Gia phong là nếp nhà, lề lối quen thuộc trong gia đình.
CHÚ Ý: Gia phong: 加封 (Gia là thêm, phong ban cho chức tước) Vua ban thêm chức tước cho bề tôi (thăng chức).
8. Gia tặc nan phòng: H: 家賊難防
Gia: Nhà, gia đình. Tặc: kẻ trộm. Nan: khó. Phòng: giữ gìn.
Gia tặc nan phòng là kẻ trộm ở trong nhà thì khó mà gìn giữ cho khỏi bị mất trộm.
9. Gia tế phước: H: 加濟福 , A: To grant the favours, P: Accorder les faveurs.
Gia: Thêm, cho thêm. Tế: giúp đỡ. Phước: điều tốt lành.
Gia tế phước là cứu giúp và ban thêm phước lành.
10. Gia thất: H: 家室 , A: The family, to built a family, P: La famille, fonder une famille.
Gia: tiếng vợ gọi chồng. Sách Mạnh Tử: "Nữ tử sinh nhi nguyện vi chi hữu gia." Nghĩa là: Con gái sanh ra, cha mẹ mong cho con gái có chồng. Thất: tiếng chồng gọi vợ. Kinh Lễ: "Tam thập viết tráng hữu thất." Nghĩa là: Ba mươi tuổi là tráng niên có vợ.
Do đó, gia thất là chỉ vợ chồng, việc lập gia đình.
11. Gia vô bế hộ, lộ bất thập di: 家無閉戶, 路不拾遺
Gia: Nhà, gia đình. Vô: không. Bế: đóng lại. Hộ: cửa có một cánh. Cửa hai cánh gọi là Môn. Lộ: đường đi. Bất: không. Thập: lượm, nhặt. Di: sót mất, rơi mất.
Gia vô bế hộ: Nhà không đóng cửa.
Lộ bất thập di: Ngoài đường không lượm của rơi.
Câu trên, ý nói: Đời Thánh đức thái bình, dân chúng có đời sống sung túc, hạnh phúc và biết tôn trọng đạo đức, nên ban đêm, ngủ không cần đóng cửa (vì không có kẻ trộm), đi ra ngoài đường gặp của rơi, không ai lượm lấy vì không cần thiết.
Trước hết là có chữ "GIA" đứng đầu:
1. Gia bần hiển hiếu tử: 家貧顯孝子
Gia: Nhà, gia đình. Bần: nghèo. Hiển: lộ rõ ra.
Gia bần hiển hiếu tử là nhà nghèo mới rõ lòng con hiếu.
Trong sách Minh Tâm Bửu Giám, Ông Vương Lương có viết: Quân thánh thần trung, phụ từ tử hiếu; gia bần hiển hiếu tử, thế loạn thức trung thần. Nghĩa là: Vua thánh thì tôi trung, cha hiền thì con hiếu; nhà nghèo mới hiện rõ con hiếu, đời loạn mới biết bề tôi trung.
Cũng thường nói: Gia bần tri hiếu tử, quốc loạn thức trung thần. Nghĩa là: Nhà nghèo mới biết con hiếu, nước loạn mới biết bề tôi trung.
2. Gia giáo bất nghiêm: 家教不嚴
Gia: Nhà, gia đình. Giáo: dạy. Bất: không. Nghiêm: chặt chẽ, đúng theo kỷ luật. Bất nghiêm: không chặt chẽ đúng phép.
Gia giáo bất nghiêm là việc dạy dỗ con cái trong nhà không được chặt chẽ, nghiêm nhặt.
3. Gia hòa vạn sự hưng: 家和萬事興
Gia: Nhà, gia đình. Hòa: êm thuận với nhau. Hưng: thạnh.
Gia hòa vạn sự hưng là gia đình hòa thuận thì muôn việc đều hưng thịnh.
4.Gia nghiêm: H: 家嚴 , A: My father, P: Mon père.
Gia: Nhà, gia đình. Nghiêm: chỉ người cha.
Gia nghiêm là tiếng gọi cha mình khi nói chuyện với người khác.
Đồng nghĩa Gia nghiêm là: Nghiêm đường, Nghiêm quân.
5. Gia phả (Gia phổ): H: 家譜 , A: The genealogical register, P: Le régistre généalogique.
Gia: Nhà, gia đình. Phả hay Phổ: quyển sách ghi chép có thứ tự.
Gia phả hay Gia phổ là quyển sách ghi chép các thế hệ tổ tiên trong dòng họ và lai lịch của tổ tiên.
6. Gia pháp: H: 家法 , A: The family rules, P: Les règles familiales.
Gia: Nhà, gia đình. Pháp: phép tắc.
Gia pháp là phép tắc đặt ra cho gia đình mà mọi người trong gia đình phải tuân theo và gìn giữ.
7. Gia phong: H: 家風 , A: The family habits, P: Les moeurs familiales.
Gia: Nhà, gia đình. Phong: tạp quán, lề lối quen thuộc.
Gia phong là nếp nhà, lề lối quen thuộc trong gia đình.
CHÚ Ý: Gia phong: 加封 (Gia là thêm, phong ban cho chức tước) Vua ban thêm chức tước cho bề tôi (thăng chức).
8. Gia tặc nan phòng: H: 家賊難防
Gia: Nhà, gia đình. Tặc: kẻ trộm. Nan: khó. Phòng: giữ gìn.
Gia tặc nan phòng là kẻ trộm ở trong nhà thì khó mà gìn giữ cho khỏi bị mất trộm.
9. Gia tế phước: H: 加濟福 , A: To grant the favours, P: Accorder les faveurs.
Gia: Thêm, cho thêm. Tế: giúp đỡ. Phước: điều tốt lành.
Gia tế phước là cứu giúp và ban thêm phước lành.
10. Gia thất: H: 家室 , A: The family, to built a family, P: La famille, fonder une famille.
Gia: tiếng vợ gọi chồng. Sách Mạnh Tử: "Nữ tử sinh nhi nguyện vi chi hữu gia." Nghĩa là: Con gái sanh ra, cha mẹ mong cho con gái có chồng. Thất: tiếng chồng gọi vợ. Kinh Lễ: "Tam thập viết tráng hữu thất." Nghĩa là: Ba mươi tuổi là tráng niên có vợ.
Do đó, gia thất là chỉ vợ chồng, việc lập gia đình.
11. Gia vô bế hộ, lộ bất thập di: 家無閉戶, 路不拾遺
Gia: Nhà, gia đình. Vô: không. Bế: đóng lại. Hộ: cửa có một cánh. Cửa hai cánh gọi là Môn. Lộ: đường đi. Bất: không. Thập: lượm, nhặt. Di: sót mất, rơi mất.
Gia vô bế hộ: Nhà không đóng cửa.
Lộ bất thập di: Ngoài đường không lượm của rơi.
Câu trên, ý nói: Đời Thánh đức thái bình, dân chúng có đời sống sung túc, hạnh phúc và biết tôn trọng đạo đức, nên ban đêm, ngủ không cần đóng cửa (vì không có kẻ trộm), đi ra ngoài đường gặp của rơi, không ai lượm lấy vì không cần thiết.
-Lương Đức Mến (ST và chọn, đưa lên)-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!