"Họ" 姓 là để nhận biết nhau giữa những người chung một tộc 族, còn "Tên" 名 là chỉ đích danh thành viên của họ đó. Như vậy họ và tên đầy đủ (H: 姓名, A: Full name) của mỗi người là để khẳng định người đó tồn tại trong xã hội. Song giữa danh tính và vận số cũng có những mối quan hệ nhất định.
Khởi nguồn cái tên là biệt hiệu riêng của mỗi người dùng trong giao dịch, khẳng định tư cách thành viên xã hội của người đó. Đồng thời nó cũng biểu thị tình cảm, ý chí, mong muốn, tâm tư...của người đó. Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy, dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Vận số mỗi người ngoài sự chi phối của Giờ, Ngày, Tháng, Năm, Noi sinh, dáng người… và yếu tố gia đình còn chịu ảnh hưởng của danh tính 姓名. Do vậy từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong kiến, người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Việc kiêng kỵ trong đặt tên nếu kê hết cũng tới vài trang khổ A4.
Có thể kể ra hàng chục trường hợp kiêng kị như sau : Chớ quá mê tín há miệng chờ sung, Không lạm dụng tên ngoại quốc, Tránh tên tục, tên xấu, Tránh khi tổ hợp lại tạo cặp xấu, tiêu cực, Tránh tối nghĩa, khó hiểu, khó đọc, thô kệch hoặc khó phân biệt giới tính, Không cố làm ra vẻ huyền bí nhưng không quá hời hợt, Tránh mất cân đối về số chữ, nét, Tránh đặt lung tung ; Tránh đặt tên quá sức mình, quá tồi tệ, quá dữ hay quá có lợi, Tránh tên bị mọi người ghét bỏ, Tránh theo phong trào, xáo mòn, dễ trùng tên...
Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…hay tên theo bộ chữ Hán.
Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…hay tên theo bộ chữ Hán.
Xu hướng chung là đặt tên theo vần (của cha, mẹ hay anh chị), theo năm sinh (can, chi), theo địa danh, gắn với kỉ niệm, hoài niệm, theo tính cách...
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
9.2.2. Ý nghĩa dịch lý :
Khoa học dự đoán Đông và Tây đều chia ý nghĩa của Danh tính bằng 5 yếu tố (Thiên vận, Nhân vận, Địa vận, Ngoại vận và Tổng vận) đều quan trọng:
- Phần họ là Thiên cách, tức yếu tố gốc rễ truyền từ dòng họ. Thiên vận được tính trên tổng số nét chữ của họ cộng với 1 nếu là họ đơn còn nếu là họ kép tức là họ được ghép từ 2 họ đơn thì thiên cách là số nét chữ của họ ghép đó.
- Phần đệm là Địa cách, tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh còn gọi là Tiền vận cho biết thời thanh niên cùng mối quan hệ với bạn bè, con cái. Nó được xác định bởi số nét của chữ cuối của họ và chữ đầu của tên.
- Phần tên là Nhân cách, tức là yếu tố của chính bản thân nên còn gọi là Chủ vận và được xác định bằng số nét của tên. Nếu tên là đơn thì cộng thêm 1. Khi tính nếu gặp được các số 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37 là may mắn ; rủi ro ở số lý 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Kết hợp với Thiên cách sẽ cho cái nhìn về mức độ thành công, với Ngoại cách đoán được tính cách và tình hình chung cuộc đời, kết hợp với Địa cách đoán xem vận vững hay không.
- Ngoại cách được xác định bằng hiệu của Tổng cách và Nhân cách, nó chỉ mối quan hệu của đương số với xã hội nên còn gọi là Phó vận.
- Tổng cách là tổng số nét của họ, chữ lót và tên, chủ vận mệnh từ trung niên trở đi nên gọi là Hậu vận.
Xét luận giải phải đặt chuỗi họ tên trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó Nhân cách là chủ đạo. Mối quan hệ số lý của Thiên - Địa – Nhân phối hợp nằm trong thế tương sinh là tốt. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành. Ngoài ra còn đảm bảo hài hoà về Ngoại vận (điềm báo do sự kết hợp ý nghĩa bên ngoài tên và họ) cùng Tổng vận (điềm giải đoán chung trên toàn thể tên và họ).
Bảng Ngũ hành theo tổng số nét chữ
Σ= 1,2,11,12,21,22,.... có ngũ hành thuộc Mộc
Σ= 3,4,13,14,23,24,.... có ngũ hành thuộc Hỏa
Σ= 5,6,15,16,25,26,..... có ngũ hành thuộc Thổ
Σ= 7,8,17,18,27,28,... có ngũ hành thuộc Kim
Σ= 9,10,19,20,..... có ngũ hành thuộc Thủy
Tên gọi nếu viết theo chữ Hán phụ thuộc vào số nét và ý nghĩa của các bộ thủ cấu thành. Vì không thạo nên tôi dùng Phần mềm Việt Hán Nôm Phiên bản FreeWare 2.0 - 2004 của Phan Anh Dũng để gõ và đếm số nét.
Trường hợp viết theo mẫu tự Latin thì phụ thuộc vào ý nghĩa của các con chữ tạo nên. Theo nhà huyền bí học Kyserling thì đó là những con số của cuộc đời mà cha mẹ khi sanh ra đã tự nhiên đặt tên cho đứa con mình nên đã quy 26 chữ cái thành 10 số để dự đoán cuộc đời và sự nghiệp trong tương lai của người mang tên đó. Các nguyên âm ă, ô, ơ, ư, ê và các dấu thanh (huyền, sắc, ngã, hỏi , lặng: ̀ ́ ̃ ̉ ̣ ) trong tên Việt không có trong bảng này và được quy như chữ gốc cấu tạo nên nó. Ta có:
..SỐ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
CHỮ CÁI A B C D E F G H I J
.TƯƠNG K L M N O P Q R S T
CHỮ CÁI A B C D E F G H I J
.TƯƠNG K L M N O P Q R S T
....ỨNG ......U V W X Y Z
Cách sử dụng: viết tên ra rồi tính theo con số theo bản trên đây rồi cộng lại được “Số” của tên, nếu >9 cộng tiếp các chữ số cấu thành. Riêng trường hợp số 0 chỉ áp dụng cho những số nào sẽ gặp trong trường hợp mà tổng số các con số cộng lại sẽ gồm có 2 con số là số 1 và 9 hoặc ngược lại (9+1) thì thay vì là 10, coi tên đó là trường hợp của số 0. Khi được số nhỏ hơn hay bằng 9 đối chiếu lời giải ở Bài 9.2.2.a để biết cuộc đời, sự nghiệp, tình duyên, tài lộc, thọ yểu!
Người Phương Tây giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle). Trong đó chuỗi tên được được quy ra quẻ của ngoại và nội theo Bát quái. Dựa vào quy luật Sinh-Xung-Hợp-Khắc-Hình của Ngũ hành mà suy ra vận số người mang tên. Theo đó được coi là tốt khi khi tổng điểm > 5. Tức là Ngũ hành của bản mệnh và của tên tương sinh, tương hợp (3 điểm); Ngũ hành của Họ (First Name), Đệm (Middle Name) đến Tên (Last Name) không khắc xung (2 điểm) và Ngũ hành của tên con với Ngũ hành năm sinh Bố, Mẹ (2 điểm) không xảy ra các mối quan hệ tương khắc; quẻ tên theo Kinh dịch hợp nhau (3 điểm).Từ kết quả hình thành ở 5 cách trên suy đoán được vận mệnh của của đương số bằng Bảng tra số lý tuần hoàn từ 1 tới 80 tại Bài 9.2.2.b . Có một cách dễ nhớ là chỉ xét Nhân cách và trong đó chỉ tính từ 0-9 nếu số nét lớn hơn phải trừ đi 9.
Người Phương Tây giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle). Trong đó chuỗi tên được được quy ra quẻ của ngoại và nội theo Bát quái. Dựa vào quy luật Sinh-Xung-Hợp-Khắc-Hình của Ngũ hành mà suy ra vận số người mang tên. Theo đó được coi là tốt khi khi tổng điểm > 5. Tức là Ngũ hành của bản mệnh và của tên tương sinh, tương hợp (3 điểm); Ngũ hành của Họ (First Name), Đệm (Middle Name) đến Tên (Last Name) không khắc xung (2 điểm) và Ngũ hành của tên con với Ngũ hành năm sinh Bố, Mẹ (2 điểm) không xảy ra các mối quan hệ tương khắc; quẻ tên theo Kinh dịch hợp nhau (3 điểm).Từ kết quả hình thành ở 5 cách trên suy đoán được vận mệnh của của đương số bằng Bảng tra số lý tuần hoàn từ 1 tới 80 tại Bài 9.2.2.b . Có một cách dễ nhớ là chỉ xét Nhân cách và trong đó chỉ tính từ 0-9 nếu số nét lớn hơn phải trừ đi 9.
9.2.3. Một số điều nên kiêng kỵ hiện nay:
- Không lấy tên quốc gia, giang sơn mà đặt để tránh coi như vô danh.
- Không lấy tên lãnh tụ, thần thánh (Tứ Bất tử) đặt tên.
- Không dùng tên cha, mẹ, ông bà, tổ tiên đặt tên con.
- Không đặt tên trùng tên từ chỉ chức (Trưởng Phòng, Bác Sĩ), cấp (Trung Tướng) để tránh thất nghiệp.
- Không dùng từ chỉ bệnh, hạn, tai ương đặt tên (Ách, Thũng...) .
- Không đặt tên gia súc (chó), gia cầm (vịt).
- Không dùng từ chỉ dụng cụ, đồ tế lễ đặt tên (Khói, Nhang...).
- Không đặt tên trùng vần, trùng điệu (Lương Trường Dương), trúc trắc khó đọc (Ngoạch, Lương Quách Quềnh).
- Tránh đặt tên tạo với họ, chữ lót mà khi nói lái sẽ tạo nghĩa xấu (Tiến Tùng -->Túng Tiền)
- Một số tên tuy được coi là “đẹp” nhưng tôi thấy hay gặp trong TTG: Dũng, Tuấn Anh (Nam), Lan, Mai (Nữ).
- Không lấy tên quốc gia, giang sơn mà đặt để tránh coi như vô danh.
- Không lấy tên lãnh tụ, thần thánh (Tứ Bất tử) đặt tên.
- Không dùng tên cha, mẹ, ông bà, tổ tiên đặt tên con.
- Không đặt tên trùng tên từ chỉ chức (Trưởng Phòng, Bác Sĩ), cấp (Trung Tướng) để tránh thất nghiệp.
- Không dùng từ chỉ bệnh, hạn, tai ương đặt tên (Ách, Thũng...) .
- Không đặt tên gia súc (chó), gia cầm (vịt).
- Không dùng từ chỉ dụng cụ, đồ tế lễ đặt tên (Khói, Nhang...).
- Không đặt tên trùng vần, trùng điệu (Lương Trường Dương), trúc trắc khó đọc (Ngoạch, Lương Quách Quềnh).
- Tránh đặt tên tạo với họ, chữ lót mà khi nói lái sẽ tạo nghĩa xấu (Tiến Tùng -->Túng Tiền)
- Một số tên tuy được coi là “đẹp” nhưng tôi thấy hay gặp trong TTG: Dũng, Tuấn Anh (Nam), Lan, Mai (Nữ).
9.2.4. Quy tắc đặt tên trong thời mới:
- Tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Phạm Công, Đặng Văn, Lương Đức…Trường hợp họ kép của con được đặt ra do lấy họ bố ghép họ mẹ thì các cháu không phải theo.
- Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…hay trùng tên Tứ bất tử. Điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
- Tên đặt sao cho khi ghép với tên cha, mẹ, anh, chị, em không tạo ra sự quá tốt đẹp hay bất lợi. Ví dụ cha Giang, không đặt con là Mai…
- Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống nhưng không nên quá đà. Có thể đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp, đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
- Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh, Vinh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ. Nhưng nếu là Phú Vinh cũng không hay bởi quá toàn vẹn !
- Chú ý những từ dễ ngọng dành riêng cho Nam (Trung, 中), Nữ (Chung, 终) phải dùng đúng
- Tên phải ghi chính xác, ổn định suốt đời ngay từ khi làm Giấy khai sinh. Trường hợp viết sai, nhầm lẫn phải làm thủ tục cải chính theo đúng quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP và điều 27 của bộ Luật Dân sự năm 2005.
9.2.5. Kỹ thuật đặt tên trong thời đại hiện nay:
Tên một người hoàn chỉnh bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa - Nhân tương hợp. Do đó cần :
- Cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Đặng Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên là xấu. Tên Đặng Phú Minh có Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
- Đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
- Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn ; tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
- Họ, đệm, tên cần cân đối về mặt số lượng chữ cái Latin: các họ ít chữ cái như Lê, Lý, Tạ...không nên đặt tên quá dài (Nghiêng, Trường) và ngược lại các họ Nguyễn, Lương, Trường không nên đặt tên mà chữ quá ít (A, La, Lê...)...
Thông thường nên có vài cách chọn tên, như :
- Tận dụng từ ghép, thành ngữ, điển cố, văn thơ, các từ chúc phúc, mong ước (Phúc, Lộc, Thọ, Đoan, Trang, Tuyết, Trinh, Hiền, Thương, Hùng, Dũng, Bảo, Trân, Trọng, Châu...) ...để đặt tên.
- Mượn họ người khác đặt tên nếu thấy họ đó hay, có ý nghĩa.
- Dùng tên các loại hoa (Hồng, Lan, Đào, Cúc, Huệ..), mầu sắc đẹp (Tuyết, Hồng, Lam...), các danh thắng để đặt tên.
- Dựa vào dung mạo, nghề nghiệp đặt tên : Tuyết, Hồng, Sĩ, Nông, Công, Thương; Cột, Kèo, Rui, Mè...
- Theo thời gian sinh như Xuân, Hạ, Thu, Đông; hoặc Tý, Sửu, Dần ... hoặc; Giáp, Ất, Bính...
- Nguời thạo chữ Hán có thể đặt tên con theo tên cha bởi bộ chữ, giống như tên các chúa Trịnh (Kiểm, Tùng, Tạc, Căn, Cương, Giang, Doanh, Sâm, Cán, Khải) đều thuộc bộ Mộc 木 (检,松,柞,根...) còn tên các chúa Nguyễn (Hoàng, Nguyên, Lan, Tần, Trăn, Chu, Trú) đều thuộc bộ Thủy 氵(潢,沅,澜...)...
- Cách đặt tên con theo nổi niềm riêng, bức xúc trong cuộc sống như: Dương Thị Ly Tan, Lê Thị Vô Lý, Trần Uất Hận...hay như PTT đặt tên con là Hoá vì bực chồng ngoại tình...là không nên.
Song dù theo kỹ thuật nào cũng cần chú ý nghĩa của từ khi ghép họ, đệm, tên tránh tạo phản cảm. Ví dụ không nên đặt tên Thiếu trong khi họ và đệm là Lương Tâm, không đặt Nhân khi họ đơn là Phạm...
Như phần trên đã viết Họ là Thiên vận, tên Đệm là Địa vận có tác dụng tới Tổng vận của danh tính. Trong khoảng 100 họ của người Kinh, dựa vào đặc điểm và loại hình nghĩa của chữ chỉ “Họ” trong cụm danh tính có thể chia ra :
- Có ý nghĩa rõ ràng, như các họ Vương, Cao, Hà, Phạm...
- Có ý nghĩa không cụ thể, như Hồ, Đặng, Tô...
- Hình tượng cụ thể, như Lê, Lương, Dương, Hoàng...
Họ ta vốn trước là Lương Công 梁公, từ đời thứ Ba đổi thành Lương Đức 梁德 nên sẽ đi sâu vào phân tích ý nghĩa dịch lý của cặp họ-chữ đệm này.
- Họ “Lương” ghi bởi chữ Hán là 梁 thuộc bộ Mộc 木, với nghĩa là “cây cầu, cái xà nhà”, gồm 11 nét (Thiên cách=11). Nếu theo ký tự Latinh sẽ là LUONG = 1+0+4+3+6=14 nên số lý = 1+4 =5.
- Tên đệm “Đức” chữ Hán là 德 thuộc bộ Sách 彳và có nghĩa là “Đạo đức, cái đạo để lập thân”, gồm 15 nét (Địa cách=15). Nếu theo ký tự Latinh sẽ cho số lý của tên lót là: DUC = 3+0+2 = 5.
Từ đây có thể thấy:
- Nếu không hiểu sâu sẽ viết họ bằng chữ 涼 sẽ thành nghĩa “mỏng lạnh” và khi kết hợp với tên lót sẽ cho Lương Đức thành chữ 涼德 cho nghĩa “đức bạc” hay “ít đức” làm hỏng ý nghĩa tốt đẹp của dòng họ.
- Về Ngũ hành của họ: Không xác định, Ngũ hành của đệm (Đức) là Mộc. Nếu nữ đệm Thị thì Ngũ hành chữ lót cũng là Mộc.
Trên cơ sở đó :
- Xét về Ngũ hành cần chọn tên (Nhân cách) cho phù hợp (sinh Hoả) sao cho tránh xung, khắc với Mộc (khắc Thổ).
- Xét về Hán tự không nên đặt con trai mà khi viết có số nét > 5. Ví dụ : Đinh (丁), Thất (七 ), Ất (乙)bởi qúa chênh về số nét.
- Nay dùng quốc ngữ chớ nên đặt tên con mà chỉ cần 1-2 chữ cái dễ tạo cảm giác “mất cân đối, đi xuống”. Ví dụ Lương Đức A, Lương Thị Na...
Ví dụ, xét Danh tính:
=>Chuỗi họ tên LƯƠNG ĐỨC MẾN ứng với quẻ Trạch Hỏa Cách (革 gé), ký hiệu: :: Được kết hợp bởi ngoại quái là Đoài và nội quái là Ly. Có nghĩa: Cải dã; Cải biến; Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông và tương ứng với số Bản mệnh là 1 (Sao Ngân Hà).
=>Chuỗi họ tên LƯƠNG THỊ HUYỀN THƯƠNG: ứng với quẻ : Địa Thủy Sư (師 shī), ký hiệu: :::: được kết hợp bởi ngoại quái là Khôn và nội quái là Khảm. Mang ý nghĩa: Chúng dã; Chúng trợ; Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, giúp, nâng đỡ và tương ứng với số bản mệnh là 4 (Sao Satura). Ngũ hành của họ: Không xác định; của đệm thứ nhất: Mộc; của đệm thứ hai: Hỏa; của tên: Thủy. Như vậy, theo thứ tự từ Họ, Đệm đến Tên, xảy ra các mối quan hệ Mộc sinh Hỏa trong khi Ngũ hành mệnh của bố (Kim) tương sinh với tên con nên là một cái tên đạt yêu cầu.
=>Chuỗi họ tên LƯƠNG ĐỨC HẢI THƯƠNG ứng với quẻ Sơn Thủy Mông (蒙 méng), ký hiệu: ::::, kết hợp bởi ngoại quái là Cấn và nội quái là Khảm. Có ý nghĩa: che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch tương ứng với số bản mệnh là 9 (Sao Nepture). Ngũ hành của tên: Thủy, của bản mệnh: Kim, tương sinh cho ngũ hành của tên, rất tốt ! Ngũ hành của họ: Không xác định; của đệm thứ nhất: Mộc; của đệm thứ hai: Thủy , của tên: Thuỷ. Như vậy, theo thứ tự từ Họ, Đệm đến Tên, không xảy ra các mối quan hệ tương sinh, tương khắc nào nhưng Ngũ hành mệnh của bố (Kim) tương sinh với tên con (Thuỷ) nên tên này không tốt không xấu, có thể chấp nhận được.
=>Chuỗi họ tên LƯƠNG THỊ HUYỀN THƯƠNG: ứng với quẻ : Địa Thủy Sư (師 shī), ký hiệu: :::: được kết hợp bởi ngoại quái là Khôn và nội quái là Khảm. Mang ý nghĩa: Chúng dã; Chúng trợ; Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, giúp, nâng đỡ và tương ứng với số bản mệnh là 4 (Sao Satura). Ngũ hành của họ: Không xác định; của đệm thứ nhất: Mộc; của đệm thứ hai: Hỏa; của tên: Thủy. Như vậy, theo thứ tự từ Họ, Đệm đến Tên, xảy ra các mối quan hệ Mộc sinh Hỏa trong khi Ngũ hành mệnh của bố (Kim) tương sinh với tên con nên là một cái tên đạt yêu cầu.
=>Chuỗi họ tên LƯƠNG ĐỨC HẢI THƯƠNG ứng với quẻ Sơn Thủy Mông (蒙 méng), ký hiệu: ::::, kết hợp bởi ngoại quái là Cấn và nội quái là Khảm. Có ý nghĩa: che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch tương ứng với số bản mệnh là 9 (Sao Nepture). Ngũ hành của tên: Thủy, của bản mệnh: Kim, tương sinh cho ngũ hành của tên, rất tốt ! Ngũ hành của họ: Không xác định; của đệm thứ nhất: Mộc; của đệm thứ hai: Thủy , của tên: Thuỷ. Như vậy, theo thứ tự từ Họ, Đệm đến Tên, không xảy ra các mối quan hệ tương sinh, tương khắc nào nhưng Ngũ hành mệnh của bố (Kim) tương sinh với tên con (Thuỷ) nên tên này không tốt không xấu, có thể chấp nhận được.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!