[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


16 tháng 6 2009

6.ỨNG DỤNG TRIẾT HỌC CỔ TRONG VIỆC CƯỚI XIN


Cổ nhân có câu: “Phi túc trái bất thành phu phụ” như vậy có nghĩa là việc ghép đôi chồng vợ, theo quan niệm dân gian là cái nợ, cái nghĩa: Một duyên, hai nợ ba tình. Dù không yêu nhau từ trước (thậm chí chẳng biết mặt) nhưng khi đã nên vợ thành chồng thì đôi trai gái đã nguyện sống đến đầu bạc răng long. Chính vì vậy mà hôn nhân thời trước ổn định hơn việc hôn nhân hình thành trên cơ sở tình yêu đôi lứa tự do luyến ái như hiện nay.
Việc chọn cho mình một người bạn đời, một cuộc hôn nhân hạnh phúc để có một mái ấm gia đình hoàn tòan như ý là ước muốn của mọi người. Cho dù không quá cầu toàn, cũng nên xem xét kỹ càng đối tượng trước khi chọn lựa: “Lấy vợ xem tông; lấy chồng xem giống”. Thực tế, không lui tới để biết rõ về gia đình “đối tượng”, ta có thể “lấy” phải một người có bệnh di truyền như bệnh run, điên loạn hoăc tứ chứng nan y…lúc đầu thì không sao, nhưng chỉ năm mười năm sau là run đi không nổi, hoặc hò hét tối ngày…thì làm sao mà có hạnh phúc được, mà caí là “nghiệp quả” phải gánh chịu hãy cẩn thận !.
Dù thế nào việc xem tuổi xung-hợp để chọn hay để tránh hoặc hóa giải rất có ý nghĩa.

Tùy dân tộc mà việc chọn tuổi trai gái khác nhau. Người H’Mông và cả người Việt xưa vì lấy người làm nên đa số chọn con dâu lớn tuổi. Nay thì “nữ hơn hai, trai hơn một”. Việc xem tuổi vợ-chồng không chỉ quan trọng với trai gái thanh tân mà với cả đàn ông khi tục huyền, phụ nữ khi tái giá.
Chọn vợ chọn chồng nên xét cả Âm Dương và Ngũ Hành. Nếu Âm Dương, Ngũ Hành phối hợp đều thuận thì vợ chồng sẽ hạnh phúc, thành đạt. Nếu được một yếu tố tốt, một yếu tố xấu thì thuộc loại trung bình cách. Nếu cả hai yếu tố Âm Dương và Ngũ Hành cùng tương khắc nghịch lý thì rất đáng lo ngại. Theo kinh nghiệm dân gian và do còn nặng về Nho giáo nên cổ nhân đã tổng kết trong Tam mệnh thông hội thì: “Mệnh Nam nên Vượng, vượng thì Phúc, suy thì Nguy. Mệnh nữ nên Suy, suy thì Phúc, vượng thì nguy” bởi nữ thuộc Âm cần Nhu, nam thuộc Dương, cần Cương. Trái quy luật sẽ không tốt (cả mái hại sống). Một gia đình hưng thịnh là gia đình mà người vợ có số “Vượng phu ích tử” 旺夫益子.
Việc xác định xung hợp tuổi vợ chồng chủ yếu dựa vào quan niệm Hợp-Xung, Sinh-Khắc của Âm dương ngũ hành và Bát quái như đã nói rõ ở các phần trên. Chú ý tránh xấu trước, tìm tốt sau:


Đầu tiên phải tránh tương khắc Niên mệnh năm sinh. Việc này đã nêu tại 3.2.2, Bảng 22 và cùng năm sinh nhưng niên mệnh hay cung phi của Nam, Nữ khác nhau: mệnh Nam trùng Vận mệnh năm thuận chiều, còn mệnh nữ nghịch chiều và lùi. Theo đó: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Đồng thời theo Bát quái cần tránh Bát sơn đối diện 八山對面. Theo đó có 4 cặp tuổi lấy nhau không tốt là: Càn với Tốn, Khảm với Ly, Cấn với Khôn, Chấn với Đoài. Muốn tính Bát sơn đối diện phải biết được Niên mệnh năm sinh viết ở mục 3.2.2. Theo đó số dư chia 9 trong phép tìm cung mệnh của Nam và Nữ có Tổng = 10 thì vướng.


1.- Các tuổi thuận hợp nhau gồm :
a)- Các tuổi Tam hợp gồm 2 nhóm tức có 3 chi như sau :
- Nhóm Dương : Dần, Ngọ và Tuất - Thân , Tý và Thìn .
- Nhóm Âm : Tỵ, Dậu và Sửu - Hợi, Mão và Mùi.
b)- Các tuổi Nhị hợp tức có 2 chi kết từng cặp Dương Âm như sau : Tý = Dương và Sửu = Âm; Dần = Dương và Hợi = Âm; Tuất = Dương và Mão = Âm; Thìn = Dương và Dậu = Âm; Thân = Dương và Tỵ = Âm; Ngọ = Dương và Mùi = Âm.
2.- Các tuổi khắc kỵ nhau:
a)- Nhóm Tứ xung: Dần= Dương, Thân = Dương, Tỵ = Âm và Hợi = Âm.
b)- Nhóm Tứ mộ: Thìn = Dương, Tuất = Dương, Sửu = Âm và Mùi = Âm
c)- Nhóm Tứ tuyệt: Tý= Dương, Ngọ = Dương, Mão = Âm và Dậu = Âm.
d)- Nhóm Lục hại: Tý hại Mùi, Dần hại Tị, Thân hại Hợi, Sửu hại Ngọ, Mão hại Thìn, Dậu hại Tuất.
đ)- Lục suy: Tý-Ngọ, Sửu-Mùi; Thìn-Tuất; Dần-Thân; Tị-Hợi; Mão-Dậu
Nhưng nếu xét cho kỹ, thì thấy có nhị khắc tức chúng nó khắc từng cặp, xin trích dẫn những cặp tương khắc cùng Dương hay cùng Âm như sau : Dần & Thân - Tỵ & Hợi - Thìn & Tuất - Sửu & Mùi - Tý & Ngọ - Mão & Dậu. Bằng chứng, trong nhóm tứ xung là : Dần, Thân, Tỵ và Hợi, có hai tuổi Dần = Dương và Hợi = Âm được xem là nhị hợp như đã dẫn ở trước. Ngoài ra, có người cho rằng trong nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu và Mùi có cùng hành Thổ cho nên, có các cặp xem như tương hòa với nhau như :Thìn = Dương và Mùi= Âm, Tuất = Dương, Sửu = Âm. Vì những cặp có cùng hành xem như tương hòa với nhau.
Trong Thập Nhị Địa Chi đối với Ngũ Hành được phân chia như sau đây : Thân & Dậu = hành Kim; Dần & Mão = hành Mộc; Hợi & Tý = hành Thủy; Tỵ & Ngọ = hành Hỏa và nhóm tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = hành Thổ.


Trong Thập Thiên Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý) cũng có Dương, Âm, nằm xen kẽ để kết hợp với Thập Nhi Địa Chi có cùng Dương hay cùng Âm, cho nên cũng có thuận hợp hay khắc kỵ từng cặp :
1.- Các tuổi thuận hợp về Can : Giáp (Dương) & Kỷ (Âm) ; Ất (Âm) & Canh (Dương); Bính (Dương) & Tân (Âm); Đinh (Âm) & Nhâm (Dương); Mậu (Dương) & Quý (Âm). Bởi các cặp Can này có Dương & Âm kết hợp với nhau.
2.- Các tuổi khắc kỵ về Can : Giáp (Dương) & Mậu (Dương); Ất (Âm) & Kỷ (Âm); Bính (Dương) & Canh (Dương); Đinh (Âm) & Tân (Âm); Mậu (Dương) & Nhâm (Dương); Kỷ (Âm) & Quý (Âm); Canh (Dương) & Giáp (Dương); Tân (Âm) & Ất (Âm); Nhâm (Dương) & Bính (Dương); Quý (Âm) & Đinh (Âm).. Bởi vì, các cặp có cùng Dương hay cùng Âm, cho nên các cặp Can đó chống phá khắc kỵ nhau.
Như vậy, quy luật về Thập Can hợp, khắc như sau: Giáp hợp Kỷ khắc Canh, Ất hợp Canh khắc Tân; Bính hợp Tân khắc Nhâm; Đinh hợp Nhâm khắc Quí; Mậu hợp Quý khắc Giáp; Kỷ hợp Giáp khắc Ất; Canh hợp Ất khắc Bính; Tân hợp Bính khắc Đinh; Nhâm hợp Đinh khắc Mậu; Quí hợp Mậu khắc Kỷ. Riêng về hành trong Thập Thiên Can có từng cặp Dương, Âm có cùng hành với nhau như sau : Giáp (Dương) & Ất (Âm) thuộc hành Mộc; Bính (Dương) & Đinh (Âm) thuộc hành Hỏa; Mậu (Dương) & Kỷ (Âm) thuộc hành Thổ; Canh (Dương) & Tân (Âm) thuộc hành Kim; Nhâm (Dương) & Quý thuộc hành Thủy. Ngoài ra, mỗi tuổi đều do Can và Chi kết hợp cùng Dương hay cùng Âm mà thành, cho nên mỗi tuổi có một hành hay mạng. Do vậy, việc xem tuổi cho cặp vợ chồng phải xem cặp tuổi đó có hành hay mạng tương sinh (Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim) hoặc tương hoà hay không? Nhưng có khi gặp tương khắc lại tốt bởi còn có phép nạp âm cách tính khá phức tạp. Như thế đủ biết việc kén chọn dựa vào lịch chỉ nên tham khảo, không nên coi là yếu tố quyết định.


Căn cứ vào mệnh cung Bát Quái của hai tuổi chọn lựa người hợp với mình. Người Đông Tứ Mệnh (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) nên lấy người Đông Tứ Mệnh và người Tây Tứ Mệnh nên lấy người Tây Tứ Mệnh (Càn, Đoài, Cấn, Khôn). Phối hợp Mệnh Quái theo phép Bát Trạch tốt nhất là được Phúc Đức tức là Âm Dương, phu phụ chính phối như người mệnh Càn phối với người mệnh Khôn, người mệnh Đoài phối với người mệnh Cấn, người mệnh Ly phối với người mệnh Khảm, người mệnh Chấn phối với người mệnh Tốn. Sau đó đến các sao tốt khác như Sinh Khí, Thiên Y, Phục Vị.

Xem hai bản mệnh có tương sinh lẫn nhau hay không, tránh sự tương khắc. Nếu tương sinh thì tốt nhất là mệnh của vợ sinh cho mệnh của chồng, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Mộc thì tốt vì Mộc sinh Hoả. Mệnh chồng sinh cho mệnh vợ cũng tốt nhưng không bằng trường hợp thứ nhất.

Nếu tương khắc thì mệnh chồng khắc mệnh vợ là thuận lý Âm Dương. Nếu mệnh vợ tương khắc mệnh của chồng thì là nghịch lý Âm Dương, trường hợp này xấu nhất, ví dụ chồng mệnh Hoả lấy vợ mệnh Thuỷ là xấu vì Thuỷ khắc Hoả.
Để xét đoán chi tiết hơn cần tham khảo Nạp Âm Ngũ Hành của từng tuổi vợ và tuổi chồng. Có những trường hợp tuy tương khắc nhưng ở mức độ nhẹ, ví dụ chồng mệnh Đại Hải Thuỷ tức là Nước Biển Lớn, vợ mệnh Thiên Thượng Hoả tức là Lửa Trên Trời, tuy Thuỷ khắc Hoả nhưng Thuỷ của nước biển lớn khó có thể khắc được ánh sáng mặt trời, trái lại có ánh sáng vào càng làm cho biển thêm đẹp đẽ nên luận là tốt chứ không phải là xấu
Tốt nhất là trong can chi của hai tuổi có sự tương hợp, tránh sự tương xung, tương khắc. Ví dụ chồng tuổi Ất Mùi, vợ tuổi Tân Sửu là không tốt vì Tân khắc Ất, Sửu Mùi tương xung nhau nên phạm vào thế Thiên Khắc Địa Xung chủ bất hoà, khắc khẩu, nếu nặng có thể giảm thọ hoặc nghèo khó
Nên chọn người có Can chi tương sinh tương hợp với mình. Ví dụ người tuổi Đinh Tỵ nên chọn người tuổi Dậu, tuổi Sửu vì Tỵ Dậu Sửu tam hợp. Hoặc chọn người có hàng Can là Nhâm vì Đinh hợp Nhâm.


Từ xưa tới nay khi xây dựng gia đình đa phần do người Nam chọn và quyết định nên tùy tuổi Nam mà chọn vợ có tuổi tương ứng để tương hợp và tránh cưới vào những năm kị tuổi mình.



6.3.1. Theo quan niệm dân gian, vào tuổi Kim lâu người ta không được làm bất kì việc gì trọng đại. Việc tính Kim lâu cho nữ xuất giá khác với cách tính tuổi Kim lâu của Nam giới khi làm nhà. Lấy số tuổi ta dự định cưới gả theo âm lịch chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 8 là Kim lâu mà người xưa kiêng không cho cưới. Như vậy Kim lâu nữ là những năm người con gái có tuổi ta là 17, 19, 21, 24, 27, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 42...Còn tính tuổi Kim lâu Nam khi làm nhà phải dựa vào Cửu tinh sẽ viết ở phần sau và đó là các tuổi: 10, 12, 14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79...Khi dùng năm DL khi lấy năm định lấy chồng trừ năm sinh kết quả phải cộng thêm 1 mới ra tuổi AL (triết lý phương Đông cho rằng khi vừa thụ thai đã tính là người nên khi chào đời đã là 1 tuổi)

6.3.2. Được số tuổi nhưng gặp năm xung tuổi cũng không cho cưới.Tuyệt đối tránh cưới gả trong năm bị Tam tai. Nếu gả cưới trong những năm bị hạn Tam tai, một trong hai sẽ bị họa tai bất ngờ, làm cho cả vợ lẫn chồng gặp nhiều trắc trở về lãnh vực tình cảm và tài chính. Tính hạn tam tai trong cưới xin như khi làm nhà.

6.3.3. Tính tuổi, chọn năm xong, xem đến tháng làm Lễ Vu quy:

Nhưng thực tế tháng 7 mọi người lại kiêng do “Ngâu”, tháng 4, 5, 6 nóng quá, mấy ai cưới xin. Như thế đủ biết tất cả chỉ là tham khảo.

6.3.4. Sau khi tránh được Năm, Tháng xấu cần kiêng thì tính ngày, giờ xấu tìm các ngày Thiên tảo, Địa tảo, Thọ tử, Vãng vong, Sát chủ, Tam nương, Nguyệt kỵ trong tháng để tránh. Đồng thời kiêng có hung tinh (như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê); ngày kỵ tuổi (Thiên khắc, Địa xung); ngày trực Kiến, trực Phá, trực Nguy.

6.3.5. Trừ những ngày xấu, chọn trong số những ngày Hoàng đạo theo hướng dẫn ở mục 5.4 để chọn ngày, tính giờ cho phù hợp với thực tế hoàn cảnh đôi bên và khoảng cách làm lễ...Nhưng không quá nặng nề cầu toàn dễ hỏng việc.

6.3.6. Một cách chúng nhất: Trong cuộc hôn nhân, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rễ. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày : vừa cưới gã vừa đưa rước dâu rễ và nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây : “ Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất , Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị “. Mặt khác nên gặp các sao : Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp , Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương. Nên gặp Trực : Thành.

Nếu không chọn được ngày tốt thì có thể chọn ngày tốt Bất tương cũng được, ngày này chiếu theo Tiết Khí như sau :
-Lập Xuân và Vũ Thủy : ngày Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Kỷ Mão, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mão.
- Kinh Trập và Xuân Phân : ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.
- Thanh Minh và Cốc Vũ : ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.
- Lập Hạ và Tiểu Mãn : ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Mang Chủng và Hạ Chí : ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân ,Mậu Tuất, Kỷ mùi.
- Tiểu Thử và Đại thử : ngày Nhâm thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.
- Lập Thu và Xử Thử : ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, kỷ Mùi.
- Bạch Lộ và Thu Phân : ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.
- Hàn Lộ và Sương giáng : ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mão, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.
- Lập Đông và Tiểu Tuyết : ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Ngọ .
- Đại Tuyết và Đông Chí : ngày Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị
- Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mão, Tân Sửu, Bính Thìn.


BẢN KIÊNG KỊ CƯỚI GẢ


TUỔI TÝ

Giáp tý: Kỵ cưới gả vào năm Mão. Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh, Hợp các tuổi Sửu - Thìn – Thân; Kỵ các tuổi Mão - Ngọ - Mùi; các tuổi khác bình hòa.
Bính tý: Kỵ cưới gả vào năm Mão. Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm, Hợp các tuổi Sửu - Thìn – Thân; Kỵ các tuổi Mão - Ngọ - Mùi; các tuổi khác bình hòa.
Mậu tý: Kỵ cưới gả vào năm Mão.Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp, Hợp các tuổi Sửu - Thìn – Thân; Kỵ các tuổi Mão - Ngọ - Mùi; các tuổi khác bình hòa.
Canh tý: Kỵ cưới gả vào năm Mão. Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính. Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa.
Nhâm tý: Kỵ cưới gả vào năm Mão. Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu. Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI SỬU
Ất sửu: Kỵ cưới gả vào năm Dần. Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân. Hợp các tuổi Tý - Tỵ - Dậu, Kỵ các tuổi Ngọ - Mùi - Thìn, các tuổi khác bình hòa.
Đinh sửu: Kỵ cưới gả vào năm Dần.Hạp với Can Nhâm, Kỵ với Can Quý. Hợp các tuổi Tý - Tỵ - Dậu, Kỵ các tuổi Ngọ - Mùi - Thìn, các tuổi khác bình hòa.
Kỷ sửu: Kỵ cưới gả vào năm Dần. Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất. Hợp các tuổi Tý - Tỵ - Dậu, Kỵ các tuổi Ngọ - Mùi - Thìn, các tuổi khác bình hòa.
Tân sửu: Kỵ cưới gả vào năm Dần. Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh. Hợp các tuổi Tý - Tỵ - Dậu, Kỵ các tuổi Ngọ - Mùi - Thìn, các tuổi khác bình hòa.
Quý sửu: Kỵ cưới gả vào năm Dần. Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ. Hợp các tuổi Tý - Tỵ - Dậu, Kỵ các tuổi Ngọ - Mùi - Thìn, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI DẦN
Bính dần: Kỵ cưới gả vào năm Sửu. Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm. Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa.
Mậu đần: Kỵ cưới gả vào năm Sửu. Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp. Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa.
Canh Dần: Kỵ cưới gả vào năm Sửu. Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính. Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa.
Nhâm Dần: Kỵ cưới gả vào năm Sửu. Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu. Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa.
Giáp Dần: Kỵ cưới gả vào năm Sửu.Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh. Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kỵ cưới gả vào năm Tý.Hạp với Can Nhâm, Kỵ với Can Quý. Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kỵ cưới gả vào năm Tý. Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất. Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Tân Mão: Kỵ cưới gả vào năm Tý. Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh. Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Quý Mão: Kỵ cưới gả vào năm Tý. Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ. Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Ất Mão: Kỵ cưới gả vào năm Tý. Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân.Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kỵ các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kỵ cưới gả vào năm Hợi. Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp. Hợp các tuổi Tý - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Thìn - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Nhâm Thìn: Kỵ cưới gả vào năm Hợi.Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu. Hợp các tuổi Tý - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Thìn - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Giáp Thìn: Kỵ cưới gả vào năm Hợi.Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh.Hợp các tuổi Tý - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Thìn - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Canh Thìn: Kỵ cưới gả vào năm Hợi.Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính.Hợp các tuổi Tý - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Thìn - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Bính Thìn: Kỵ cưới gả vào năm Hợi.Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm.Hợp các tuổi Tý - Thân, Kỵ các tuổi Mão - Thìn - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI TỴ
Kỷ Tỵ: Kỵ cưới gả vào năm Tuất.Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất.Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Tân Tỵ: Kỵ cưới gả vào năm Tuất.Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh.Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Quý Tỵ: Kỵ cưới gả vào năm Tuất.Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ.Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Ất Tỵ: Kỵ cưới gả vào năm Tuất.Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân.Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Đinh Tỵ: Kỵ cưới gả vào năm Tuất.Hạp với Can Nhaâm, Kỵ với Can Quý.Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kỵ cưới gả vào năm Dậu.Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính.Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất, Kỵ các tuổi Tỵ - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa.
Nhâm Ngọ: Kỵ cưới gả vào năm Dậu.Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu.Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất, Kỵ các tuổi Tỵ - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa.
Giáp Ngọ: Kỵ cưới gả vào năm Dậu.Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh.Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất, Kỵ các tuổi Tỵ - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa.
Bính Ngọ: Kỵ cưới gả vào năm Dậu.Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm.Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất, Kỵ các tuổi Tỵ - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa.
Mậu Ngọ: Kỵ cưới gả vào năm Dậu.Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp.Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất, Kỵ các tuổi Tỵ - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kỵ cưới gả vào năm Thân.Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh.Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi, Kỵ các tuổi Tý - Sửu - Ngọ, các tuổi khác bình hòa.
Quý Mùi: Kỵ cưới gả vào năm Thân.Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ.Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi, Kỵ các tuổi Tý - Sửu - Ngọ, các tuổi khác bình hòa.
Ất Mùi: Kỵ cưới gả vào năm Thân.Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân.Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi, Kỵ các tuổi Tý - Sửu - Ngọ, các tuổi khác bình hòa.
Đinh Mùi: Kỵ cưới gả vào năm Thân.Hạp với Can Nhâm, Kỵ với Can Quý.Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi, Kỵ các tuổi Tý - Sửu - Ngọ, các tuổi khác bình hòa.
Kỷ Mùi: Kỵ cưới gả vào năm Thân.Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất. Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi, Kỵ các tuổi Tý - Sửu - Ngọ, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI THÂN
Nhâm Thân: Kỵ cưới gả vào năm Mùi.Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu. Hợp các tuổi Tý - Thìn, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Giáp Thân: Kỵ cưới gả vào năm Mùi.Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh.Hợp các tuổi Tý - Thìn, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Bính Thân: Kỵ cưới gả vào năm Mùi.Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm.Hợp các tuổi Tý - Thìn, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Mậu Thân: Kỵ cưới gả vào năm Mùi.Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp.Hợp các tuổi Tý - Thìn, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Canh Thân: Kỵ cưới gả vào năm Mùi.Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính.Hợp các tuổi Tý - Thìn, Kỵ các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI DẬU
Quý Dậu: Kỵ cưới gả vào năm Ngọ.Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ.Hợp các tuổi Sửu - Tỵ, Kỵ các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Ất Dậu: Kỵ cưới gả vào năm Ngọ.Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân.Hợp các tuổi Sửu - Tỵ, Kỵ các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Đinh Dậu: Kỵ cưới gả vào năm Ngọ.Hạp với Can Nhâm, Kỵ với Can Quý.Hợp các tuổi Sửu - Tỵ, Kỵ các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Kỷ Dậu: Kỵ cưới gả vào năm Ngọ.Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất.Hợp các tuổi Sửu - Tỵ, Kỵ các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.
Tân Dậu: Kỵ cưới gả vào năm Ngọ.Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh.Hợp các tuổi Sửu - Tỵ, Kỵ các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kỵ cưới gả vào năm Tỵ.Hạp với Can Kỷ, Kỵ với Can Canh.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Bính Tuất: Kỵ cưới gả vào năm Tỵ.Hạp với Can Tân, Kỵ với Can Nhâm.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Mậu Tuất: Kỵ cưới gả vào năm Tỵ.Hạp với Can Quý, Kỵ với Can Giáp. Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Canh Tuất: Kỵ cưới gả vào năm Tỵ.Hạp với Can Ất, Kỵ với Can Bính.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.
Nhâm Tuất: Kỵ cưới gả vào năm Tỵ.Hạp với Can Đinh, Kỵ với Can Mậu.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa.


TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kỵ cưới gả vào năm Thìn.Hạp với Can Canh, Kỵ với Can Tân.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Đinh Hợi: Kỵ cưới gả vào năm Thìn.Hạp với Can Nhâm, Kỵ với Can Quý.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Kỷ Hợi: Kỵ cưới gả vào năm Thìn.Hạp với Can Giáp, Kỵ với Can Ất.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Tân Hợi: Kỵ cưới gả vào năm Thìn.Hạp với Can Bính, Kỵ với Can Đinh.Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Quý Hợi: Kỵ cưới gả vào năm Thìn.Hạp với Can Mậu, Kỵ với Can Kỷ. Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ, Kỵ các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa.
Xem ký thấy sự Hợp, Xung kể trên mâu thuẫn với một số tài liệu. Ghi lại để tham khảo.


Nếu không chọn được ngày giờ Cát mà gặp việc cần có thể:

6.4.1. Dùng cơ chế Chế-Sát theo luật Tương khắc của Ngũ hành. Ví dụ ngày hung thuộc Thuỷ thì dùng giờ Thổ, ngày hung thuộc Hoả thì dùng giờ Thuỷ.
6.4.2. Dùng cơ chế Hoá-Sinh theo luật Tương sinh của Ngũ hành. Ví dụ: ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ, thuộc Mộc thì dùng giờ Thuỷ hoá giải.
6.4.3. Dùng cơ chế Tị- Hoà theo Ngũ hành. Ví dụ ngày xấu thuộc âm Mộc thì dùng giờ dương Mộc để hoá giải.
6.4.4. Thay đổi nguời chủ trì bằng cách chọn tìm người hợp tuổi, hợp mệnh để thực hiện công việc dự định làm.
Ngoài việc xem tuổi, chọn này còn cần không nên chọn những người đang bị dang dở hoặc vợ chồng chấp nối đi trong đoàn người rước dâu hay đưa dâuXin lưu ý là các nội dung trên chỉ nên tham khảo. Ví như tôi Ất Mùi mà đâu chọn được người Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ. Do vợ chồng là cái duyên nợ “túc trái” nên tôi lấy vợ Mậu Tuất. Mà nữ tuổi Tuất lấy trai can Ất vào thế “Nguyệt trầm thương hải, Long khố hồng vân” song tôi thấy, cho đến giờ vẫn tốt.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!