RẢNH RANG MỞ SÁCH RA COI
NGẪM KỸ CÀNG THẤY CÓ NHIỀU ĐIỀU HAY
Từ điển Nhật dụng thường đàm 日用常談 do Phạm Đình
Hổ (范廷琥, 1768-1839)[1]
soạn năm Minh Mạng 明命
thứ
8 八年 (1827), là bộ tự điển song ngữ Hán -Việt
nhỏ, giải thích chữ Hán 漢字 bằng chữ Nôm 𡨸喃 hay Quốc âm 國音, xếp theo 32
môn loại 門 như: Thiên văn
天文, Luân tự 倫序, Nho giáo 儒教, Đạo giáo 道教, Phật giáo 釋教, Thân thể 身體, Thất ốc 寶屋, Tác dụng 作用, Thực phẩm 食品, Quả thưởng 果實, Nữ trang 女籹,Hỏa dụng 火用, Đồ dùng 噐用, Du hí 游戲, Thành ngữ 偌語,Tật bệnh 疾病, Cầm thú 禽獸, Trùng loại 虫類, Thủy tộc 水族, Thảo mộc 草木, Binh khí 兵噐, Âm nhạc 音樂, Văn nghệ 文藝, v.v...
Các từ ngữ tuy không nhiều, nhưng có thể nói là tạm đủ để
đọc biết các chữ thông thường. Đó cũng là một tài liệu mà chúng ta có thể dùng
so sánh để thấy những chỗ khác biệt trong cách chú và giải nghĩa chữ Hán bằng
chữ Nôm và hiểu thêm về cách gọi của tiền nhân.
Từ điển song ngữ Nhật dụng thường đàm hiện
đang lưu giữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, mang kí hiệu R.1726, được khắc in
năm Tự Đức 嗣德 thứ 4 四年 (1851), do nhà in Đồng Văn Trai 同文齋 tàng bản 出版.
Ngoài trang bìa và bài tựa, sách gồm 52 tờ khắc in trên dấy dó[2]. Nội dung được chia làm 32 môn loại, mỗi môn loại chia thành nhiều mục từ khác nhau; mỗi mục từ được chia làm 2 phần là chữ Hán và giải thích nghĩa bằng chữ Nôm: 天 Thiên: 羅𡗶 là trời; Nhật 日:羅𩈘𡗶 là mặt trời …
Ví dụ từ 23 (cột 1) Âm Hán Việt: “phụ”; Chữ Hán viết là: 父; Chữ Nôm ghi là: 羅吒; Nghĩa là “cha”’ Tiếng Anh là” Father” (Âm Hán Việt: thượng đệ nhất thế vi phụ; Chữ Hán : 上第一世爲父; Chữ Nôm: 𠁀次一𨕭命羅吒, đời thứ nhất trên mình là cha; Tiếng Anh: father). Mở rộng ra ta có: cố phụ 故父; Chữ Nôm : 乃父亡未塟称; Quốc Ngữ: nãi phụ vong vị tang xưng (tên xưng cha mất nhưng chưa hết tang); Tiếng Anh: ways of calling dead father (in the time of mourning); Hiển khảo 顯考; Chữ Nôm : 父亡已塟之称; Quốc Ngữ: phụ vong dĩ tang chi xưng (tên xưng cha mất đã hết tang); Tiếng Anh: ways of calling dead father (out of the time of mourning); bá phụ 伯父; Chữ Nôm : 羅博英吒; Quốc Ngữ: là bác anh cha; tiếng anh : elder brother of father; thúc phụ 叔父; Chữ Nôm: 羅注㛪吒; Quốc Ngữ: là chú em cha; Tiếng Anh : first cousin; nhạc phụ 岳父 Chữ Nôm: 同上; Quốc Ngữ : đồng thượng (là cha vợ); Tiếng Anh : wife’s father; chấp bá 執伯; Chữ Nôm : 羅伴吒窮布伴命; Quốc Ngữ : là bạn cha cùng bố bạn mình; Tiếng Anh : father’s friend and also is my friend’s father; canh bá 庚伯; Chữ Nôm: 羅伴同歳貝吒或布伴同歳命; Quốc Ngữ: là bạn đồng tuế với cha hoặc bố bạn đồng tuế mình; Tiếng Anh : father’s friend (at the same age) or my friend’s father; gia phụ 家父; Chữ Nôm : 羅吒碎; Quốc Ngữ : là cha tôi; Tiếng Anh: my father; cữu 舅; Chữ Nôm : 羅吒𫯳; Quốc Ngữ: là cha chồng; Tiếng Anh: father-in-law.
-Lương Đức Mến, BS từ nhiều nguồn TK,
dùng trong nội bộ-
[1] Ông tự Tùng Niên 松年, Bỉnh Trực 秉直, bút hiệu
Đông Dã Tiều 東野樵, biệt hiệu Chiêu Hổ tiên sinh 昭琥先生, là một
danh sĩ sống ở giai đoạn cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19; nguyên quán tại hương Đan Loan, huyện Đường
An, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.
Là tác giả của nhiều công
trình khảo cứu, biên soạn có giá trị thuộc đủ mọi lĩnh vực như luận lý, lịch sử,
địa dư, trước thuật ... tất cả đều bằng chữ Hán, nay còn lưu đến 22 trứ tác,
đáng kể gồm: An Nam chí, Ô châu lục, Kiền khôn nhất lãm, Quốc triều hội điển, Đạt
Man quốc địa đồ, Ải Lao sứ trình, Bang giao điển lệ, Hi kinh lãi trắc, Quốc sử
tiểu học, Hành tại diện đối, Quốc thư tham khảo, Châu Phong tạp kho, Vũ trung
tùy bút, Tang thương ngẫu lục. Trong đó có Vũ trung tùy bút 雨中隨筆, nghĩa là Tùy bút trong mưa là một tập
truyện bằng chữ Hán, theo thể loại ký nổi tiếng
[2] Tổng cộng là 52 tờ, mỗi tờ hai trang, tức
104 trang. Tác phẩm tuy không lớn nhưng theo học giả Trần Văn Giáp cũng đủ để một người dân thường có thể dùng
tra cứu






Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!