[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


11 tháng 2 2016

Lễ Tạ và Đón rước TÀI THẦN, HỶ THẦN SAU TẾT

Mồng Ba người tiễn Tổ tiên,
Tôi nay Mồng Bốn rước hên vào nhà
1. Sau 3 ngày Tết, dân gian thường làm lễ Hóa vàng hay gọi nôm là vần vàng. Khi đó sẽ làm một mâm cơm, khấn cúng rồi đốt vàng mã bày trên bàn thờ từ hôm trước Tết để tiễn gia tiên về trời. 
Cách hiểu đó cho thấy đầy mâu thuẫn! Bởi Bàn thờ là nơi ngự của Thần, Thánh, Phật, Tổ tiên tại mỗi gia đình và ngày Sóc (朔, ngày Mồng Một), Vọng (望, ngày Rằm, khi mặt trời mặt trăng gióng thẳng nhau), dịp cúng giỗ hay bất cứ có việc lớn nào đều thắp hương khấn thỉnh thế tại sao khi Hóa vàng lại tiễn các cụ đi và đi đâu?
Thực ra Thần, Thánh, Phật là những Đấng thiêng liêng (H: 眞灵, A: Spirit, Soul, Superior Spirit, P: Esprit, Âme, Superior Esprit), ngự ở cõi trên, đi mây về gió tới khắp muôn phương còn Hương linh Ông, Bà, Tổ tiên tức Tiên linh (H: 先靈, A: The souls of ancestors, P: Les âmes des ancêtres) thì khi đã siêu thoát thì ở nơi Cực lạc cõi Niết Bàn (H: 極樂涅槃, A: Nirvana, P: Nirvana). Cho nên nếu có việc “tiễn” là để các Cụ nhàn du nơi Tiên cảnh , chốn Bồng lai (H: 蓬萊, A: The fairy land, P: Le séjour des immortels) chứ không phải đưa các Cụ rời khỏi hẳn gia đình!
2. Về Nguyên nhân tục đốt vàng mã thì bài viết xưa và hay nhất tôi biết được là bài của Hòa thượng Tố Liên (Nguyễn Thanh Lai, 1903-1977), tôi có đăng lại tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2011/08/tuc-ot-vang-ma-va-le-vu-lan.html. Trong giáo lý nhà Phật không dạy đốt vàng mã cho người quá cố, mà đây chỉ là quan niệm dân gian, ảnh hưởng của phong cách tiếc nuối hưởng thụ vật chất của giới quý tộc, cho rằng “trần sao âm vậy”.
Bản thân tôi từng sưu tầm tài liệu, tập hợp, biên soạn lại theo ý hiểu của mình về vấn đề này và được lưu tại đây: http://holuongduclaocai.blogspot.com/2012/01/ot-o-ma-va-rai-tien-that-duoi-goc-nhin.html
Sơ lược có thể hiểu rằng: từ xã xưa từ phép làm lễ hỏa tịnh, nhân gian cho rằng, có thể dùng lửa để chuyển đồ cúng cho thần linh, hay hương linh tiên tổ.
3. Như trên đã viết: tổ tiên lúc nào cũng ở bên cạnh chúng ta vậy tục hóa vàng sau Tết không hoàn toàn là để tiễn gia tiên về trời. Thực chất đây là đón Tài thần (đón Lộc) và Hỷ thần (đón sự may mắn)!
3.1. Dân gian tin rằng có một vị Thần tên là Hỷ Thần 喜神, xuất hiện tại phương nào thì phương đó xuất hiện cát khí, vi thần này đi vào giờ nào thì giờ đó an vui may mắn.
Hỷ Thần có tên hiệu là Tiên Du Ngạo Cảnh, là Quan Văn thuộc hàng nhị phẩm, ngự trên Tiên Du Ngạo Cảnh điện thuộc Đệ Ngũ Trùng Thiên trên Tiên Giới. Trong hệ thống sao chiếu mệnh Cửu diệu 九曜 ứng với sao tốt Mộc đức 木德. Năm nào cũng vậy, từ ngày 1 - 5 là ngày Ngài đi ngao du khắp nơi và  Ngài xuất hiện nơi nào nơi đó có hào quang Tiên Khí làm tà khí tiêu tan, cát khí tràn ngập.
Thần thuộc hành: Hỏa, là loại: Thiện Tinh, có đặ tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt.
Mỗi ngày Ngài khởi hành tại một phương nhất định vào một giờ cố định theo chiều ngược kim đồng hồ với 2 chu kỳ hết một Can. Những ai đi chơi xa nhằm đúng phương hướng ngày giờ Hỷ thần xuất hiện thì dù đó không phải ngày Hoàng Đạo mọi sự vẫn cát lành.
Cụ thể ngày giờ phương hướng Hỷ Thần xuất hiện như sau:
 - Ngày có hàng Can là Giáp và Kỷ thì Hỷ Thần xuất hiện tại phương Đông Bắc, vào giờ Dần.
- Ngày có hàng Can là Ất và Canh: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Tây Nam, vào giờ Mùi.
- Ngày có hàng Can là Bính và Tân:  Hỷ Thần xuất hiện tại phương Tây Bắc, vào giờ Tuất.
- Ngày có hàng Can là Đinh và Nhâm: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Nam, vào giờ Ngọ.
( Chú ý: Vào giờ Ngọ của tất cả các ngày trong năm là giờ Quan Ôn đi tuần, bình thường không nên làm việc gì nhưng nếu là ngày giờ có Hỷ Thần xuất hiện thì vẫn được coi là tốt).
- Ngày có hàng Can là Mậu và Quý: Hỷ Thần xuất hiện tại phương Đông Nam, vào giờ Thìn.
3.2. Tài Thần 財神 là vị thần đem lại Tài Lộc, tuần du hạ giới theo quy luật chu kỳ Can (10 ngày). Cụ thể:
- Ngày Giáp, ngày Ất: Tài thần đóng tại hướng Đông Nam.
- Ngày Bính, ngày Đinh: Tài thần đóng tại hướng Đông.
- Ngày Mậu: Tài thần đóng tại hướng Bắc.
- Ngày Kỷ: Tài thần đóng tại hướng Nam.
- Ngày Canh, ngày Tân: Tài thần đóng tại hướng Tây Nam.
- Ngày Nhâm: Tài thần đóng tại hướng Tây.
- Ngày Quý: Tài thần đóng tại hướng Tây Bắc.
3.3. Ngoài 2 Thiện tinh trên có một hắc tinh là Hạc Thần, là thần đem lại xui xẻo. Nhưng trong 60 ngày Can Chi đã có 16 ngày Ngài bận việc trên trời, còn 44 ngày đi tuần du khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục chuyển sang hướng khác thuận chiều kim đồng hồ, theo trình tự như sau:
- 16 ngày từ Quý Tị đến Mậu Thân: Hạc thần không tuần du.
- 5 ngày: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần: Hạc thần đóng tại hướng Đông Bắc.
- 5 ngày: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Hạc thần đóng tại hướng Đông.
- 6 ngày: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu: Hạc thần đóng tại hướng Đông Nam.
- 5 ngày: Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ: Hạc thần đóng tại hướng Nam.
- 6 ngày: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý: Hạc thần đóng tại hướng Tây Nam.
- 5 ngày: Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị: Hạc thần đóng tại hướng Tây.
- 6 ngày: Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi: Hạc thần đóng tại hướng Tây Bắc
- 5 ngày: Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn: Hạc thần đóng tại hướng Bắc.
Như thế, trong 44 ngày Hạc Thần ở 8 hướng đã có 12 ngày cùng hướng với Hỷ Thần hoặc Tài Thần, vừa thần tốt vừa thần xấu cùng 1 ngày, cùng 1 hướng thì theo nguyên tắc “đa cát, thiểu hung” mà chọn hướng
4. Tết năm nay: Hôm nay 11/02/2016, theo Âm lịch là ngày: 4/Giêng, tức ngày Quý Hợi (Đại hải Thủy), tháng Canh Dần (Tùng bách Mộc), năm Bính Thân (Sơn hạ Hỏa).
Ngày này Can Chi tương đồng (Thủy), là ngày cát; có nạp Âm: Đại hải Thủy kị tuổi: Đinh Tỵ, Ất Tỵ; thuộc hành Thủy khắc hành Hỏa, đặc biệt tuổi: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Mùi thuộc hành Hỏa không sợ Thủy.
Ngày Hợi lục hợp Dần, tam hợp Mão và Mùi thành Mộc cục; xung Tỵ, hình Hợi, hại Thân, phá Dần, tuyệt Ngọ.
Ngày có Trực: Thu và Sao: Tỉnh (cát) trong bộ Nhị Thập Bát Tú.
Hỷ Thần xuất hiện tại phương Đông Nam, vào giờ Thìn, Thần Tài; Tài thần đóng tại hướng Tây Bắc còn Hạc thần đóng tại hướng Đông Nam (trùng hướng Hỷ Thần) nhưng vì có Sao Thánh Tâm, Thần Tại, hợp việc tế tự nên làm lễ Hóa vàng, cầu Tài Thần từ hướng Tây Bắc tới được.
Thời điểm 15-17 là giờ Canh Thân, sao Quý Đăng giải trừ sao xấu, quay hướng Tây Bắc vái.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!