[XEM GIA PHẢ][ PHẢ KÝ ][ THỦY TỔ ][PHẢ ĐỒ ][ TỘC ƯỚC ][ HƯƠNG HỎA ][TƯỞNG NIỆM][ THÔNG BÁO GIỖ]

Kính lạy các đấng Thần linh, Tiên Tổ và các bậc phụ thờ theo Tiên Tổ :
Phù hộ, Ban phúc, Chăm sóc cho GIA TỘC ngày càng phát triển; luôn An khang Thịnh vượng, Phúc khánh lâu bền
và Phù hộ, Chỉ giáo cho hậu sinh hoàn thành BỔN PHẬN cũng như TÂM NGUYỆN của mình
-*-
Trong nhiều bài viết có chứa các ký tự Tượng hình (chữ Hán, chữ Nôm).
Nếu không được hỗ trợ với Font đủ, bạn có thể sẽ chỉ nhìn thấy các ký hiệu lạ.


13 tháng 5 2009

150. Bài văn KHẤN, ĐIẾU, TẾ́ dùng trong VIỆC HỌ

1. Định nghĩa:
Văn tế, văn khấn là những lời nói sửa soạn trước cho được nghiêm chỉnh với việc dùng từ ngữ cẩn thận và cách thức kính cẩn trình bày lên các đấng thần thánh, với tổ tiên trong các lễ tế hay cúng giỗ. Nội dung nói về tính nết, công đức, sự nghiệp, và kỷ niệm của tiền nhân hay người thân mới qua đời để tỏ tấm lòng ngưỡng mộ và thương tiếc của người sống đối với người chết.
2. Bố cục:
1. Phần mở bài
Phần mở bài của bài văn tế thường dùng để nói về lai lịch của người quá cố và ngày giỗ (huý nhật) của họ, ngày tháng năm và địa điểm tổ chức cúng tế, và sự liên hệ giữa người sống và người chết.
Phần mở bài này thường bắt đầu bằng chữ “Duy” (Duy Việt Nam quốc lịch) hay các nhóm chữ như: “Vọng tưởng Đấng ngàn xưa,” “Than ôi!” “Than rằng,” hay “Thương ôi!” Sau đó là một đoạn thơ hay văn để mở đầu cho bài văn tế.
2. Phần ngợi ca:
Nói về tính nết, công đức, sự nghiệp và kỷ niệm của tiền nhân hay của người thân đã qua đời.
Phần này thường bắt đầu bằng các từ như “Nhớ ơn Quốc tổ,” “Nhớ ơn xưa,” “Chúng con hằng nhớ,” “Nhớ cha (mẹ) xưa,” hay “Nhớ bạn (cụ, bác, chú, cô, hay cậu) xưa,” v.v. Sau đó là các đoạn thơ hay văn diễn tả tính nết, công đức, sự nghiệp, và kỷ niệm của người quá cố.
3. Phần than khóc:
Nói về tấm lòng đau khổ, thương tiếc, kính trọng, cầu khẩn, và ước nguyện của những người còn sống đối với người đã qua đời.
Phần này thường bắt đầu bằng các chữ: “Nhưng nay thẹn nỗi”, “Ôi!”, “Giờ đây,” “Giờ phút này,” “Chúng con nay,” v.v. Sau đó là các đoạn văn thơ diễn tả lòng thương tiếc, kính trọng, cầu khẩn, và ước mong của người sống đối với người quá cố. Ở cuối bài văn tế thường kết thúc bằng từ “Cung duy” (nghĩa là tỏ lòng kính cẩn) và từ “Thượng hưởng” (cung kính xin hưởng).
3. Thể loại :
1. Văn Xuôi
Lối văn xuôi là loại văn viết theo văn phạm và cú pháp riêng, không cần vần và niêm luật của phép làm thơ. Tuy nhiên, nếu ta dùng văn xuôi để viết văn tế, câu văn phải có âm hưởng và tiết tấu mới làm cảm động lòng người.
2. Thể Tán
Thể tán là loại bài thơ ngắn gồm từ 4 đến 8 câu mà mỗi câu gồm bốn hay năm chữ có vần có đối hoặc không đối. Thể tán này dùng để khen ngợi phẩm hạnh và công đức của người.
3. Phú Cổ thể
Lối phú cổ thể (thể cũ) là loại bài văn tả cảnh có trước đời nhà Đường (618-907) bên Tàu. Đây là một bài văn xuôi có vần hay không có vần, có đối hay không có đối cũng được, nhưng phải có âm hưởng và tiết tấu để khi được đọc lên, bài văn tế có thể làm cảm động lòng người. Lối phú cổ thể này còn được gọi là “phú lưu thủy”
4. Phú Đường luật:
Lối phú Đường luật có từ đời nhà Đường bên Tàu. Lối phú Đường luật này có vần, có đối, và có niêm luật. Cách hiệp vần của lối phú Đường luật có thể là độc vận hay liên vận. Cách đặt câu trong lối phú Đường luật gồm các loại sau:
- Câu 4 chữ hay 8 chữ:
- Câu Song quan: Câu song quan là những câu có từ 5 chữ đến 9 chữ và viết được viết thành một đoạn liền:
- Câu Cách cú: Câu cách cú là đoạn văn có hai vế, mỗi vế có hai câu, một câu ngắn, một câu dài, câu dài xen vào giữa hai câu ngắn, câu ngắn xen vào giữa hai câu dài nên gọi là “câu cách cú”.
- Câu Gối hạc: Câu gối hạc là câu văn giống như đầu gối con chim hạc. Đó là hai vế câu mà mỗi vế có từ 3 đoạn trở lên trong đó một đoạn ngắn xen vào giữa hai đoạn dài giống như cái đầu gối ở giữa xương đùi và xương ống quyển của con chim hạc
5. Thể Song Thất Lục Bát:
Thể song thất lục bát là một trong 3 thể văn riêng của người Việt gồm lục bát, song thất lục bát, và hát nói. Thể song thất lục bát gồm hai câu 7 chữ, một câu 6 chữ, và một câu 8 chữ.
6. Thể phối hợp:
Là tổng hợp các thể loại trên. Tôi hay áp dụng loại này khi soạn văn khấn Tổ, Tổ tỉ, Hiển khảo và soạn giúp cho cháu Hiến khấn Nhạc phụ tôi.

Đây là những gợi ý tham khảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng cộng đồng, Hiếu kính Tổ Tông, Thương yêu đồng loại, Chăm sóc hậu nhân!

Cám ơn bạn đến thăm nhà


Vui nào cũng có lúc dừng,
Chia tay bạn nhé, nhớ đừng quên nhau.
Mượn "Lốc" ta nối nhịp cầu,
Cho xa xích lại, để TRẦU gặp CAU.


Mọi thông tin góp ý, bổ sung, đề nghị sửa trao đổi trực tiếp hay gửi về:
Sáng lập, Thiết kế và Quản trị : LƯƠNG ĐỨC MẾN
(Đời thứ Bẩy dòng Lương Đức gốc Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng - Thế hệ thứ Hai phái Lào Cai)
ĐT: 0913 089 230 - E-mail: luongducmen@gmail.com
SN: 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Kính mong quan viên họ và người có Tâm, có Trí chỉ bảo, góp ý thêm về nội dung và cách trình bày
Bạn có thể đăng Nhận xét dưới mỗi bài với "Ẩn danh".
Còn muốn đăng nhận xét có để lại thông tin cá nhân thì cần đăng kí tài khoản tại Gmail .
Chúc bạn luôn Vui vẻ, Hạnh phúc, May mắn và Thành đạt!