ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI --------- Số:
1673/NQ-UBTVQH15 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- |
NGHỊ
QUYẾT
Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai năm 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc
hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm
2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm
2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 388/TTr-CP và Đề án số
389/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra số 432/BC-UBPLTP15
ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai
Trên cơ sở Đề án số 389/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính
phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai (mới) năm 2025, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính
cấp xã của tỉnh Lào Cai như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hồ
Bốn và xã Khao Mang thành xã mới có tên gọi là xã Khao Mang.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Mù Cang Chải và các xã Kim Nọi, Mồ Dề, Chế Cu Nha thành xã mới có tên gọi
là xã Mù Cang Chải.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Khắt, La Pán Tẩn, Dế Xu Phình và Púng Luông thành xã mới có tên gọi
là xã Púng Luông.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cao
Phạ và xã Tú Lệ thành xã mới có tên gọi là xã Tú Lệ.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Pá Lau, Pá Hu, Túc Đán và Trạm Tấu thành xã mới có tên gọi là xã Trạm
Tấu.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Trạm Tấu và các xã Bản Công, Hát Lừu, Xà Hồ thành xã mới có tên gọi
là xã Hạnh Phúc.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Làng Nhì, Bản Mù và Phình Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Phình Hồ.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Nông trường Liên Sơn, xã Sơn A và xã Nghĩa Phúc thành xã mới có tên gọi
là xã Liên Sơn.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Búng, Nậm Lành và Gia Hội thành xã mới có tên gọi là xã Gia Hội.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Mười, Sùng Đô, Suối Quyền và Sơn Lương thành xã mới có tên gọi là xã
Sơn Lương.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Sơn Thịnh và các xã Đồng Khê, Suối Bu, Suối Giàng thành xã mới có tên gọi
là xã Văn Chấn.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Nông trường Trần Phú và xã Thượng Bằng La thành xã mới có tên gọi là xã
Thượng Bằng La.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Thịnh (huyện Văn Chấn), Đại Lịch và Chấn Thịnh thành xã mới có tên gọi
là xã Chấn Thịnh.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Bình Thuận, Minh An và Nghĩa Tâm thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa
Tâm.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Xuân
Tầm và xã Phong Dụ Hạ thành xã mới có tên gọi là xã Phong Dụ Hạ.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Châu Quế Thượng và xã Châu Quế Hạ thành xã mới có tên gọi là xã Châu
Quế.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Lang Thíp và xã Lâm Giang thành xã mới có tên gọi là xã Lâm Giang.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Quang Minh, An Bình, Đông An và Đông Cuông thành xã mới có tên gọi là xã
Đông Cuông.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đại Sơn, Nà Hẩu và Tân Hợp thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hợp.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Mậu A và các xã Yên Thái, An Thịnh, Mậu Đông, Ngòi A thành xã mới có tên
gọi là xã Mậu A.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đại Phác, Yên Phú, Yên Hợp, Viễn Sơn và Xuân Ái thành xã mới có tên gọi
là xã Xuân Ái.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An
Lương và xã Mỏ Vàng thành xã mới có tên gọi là xã Mỏ Vàng.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Mai Sơn, Khánh Thiện, Tân Phượng và Lâm Thượng thành xã mới có tên gọi là xã
Lâm Thượng.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Yên Thế và các xã Minh Xuân, Yên Thắng, Liễu Đô thành xã mới có tên gọi
là xã Lục Yên.
25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Minh Chuẩn, Tân Lập, Phan Thanh, Khai Trung và Tân Lĩnh thành xã mới có tên gọi
là xã Tân Lĩnh.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tô Mậu, An Lạc, Động Quan và Khánh Hòa thành xã mới có tên gọi là xã
Khánh Hòa.
27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Trúc Lâu, Trung Tâm và Phúc Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Phúc Lợi.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
An Phú, Vĩnh Lạc, Minh Tiến và Mường Lai thành xã mới có tên gọi là xã
Mường Lai.
29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Xuân Long, Ngọc Chấn và Cảm Nhân thành xã mới có tên gọi là xã Cảm Nhân.
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Phúc Ninh, Mỹ Gia, Xuân Lai, Phúc An và Yên Thành thành xã mới có tên gọi
là xã Yên Thành.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Thác Bà và các xã Vũ Linh, Bạch Hà, Hán Đà, Vĩnh Kiên, Đại Minh thành xã
mới có tên gọi là xã Thác Bà.
32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Yên Bình và các xã Tân Hương, Thịnh Hưng, Đại Đồng thành xã mới có tên gọi
là xã Yên Bình.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Cảm Ân, Mông Sơn, Tân Nguyên và Bảo Ái thành xã mới có tên gọi là xã
Bảo Ái.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Cổ Phúc và các xã Báo Đáp, Tân Đồng, Thành Thịnh, Hòa Cuông, Minh Quán
thành xã mới có tên gọi là xã Trấn Yên.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Hồng Ca và xã Hưng Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Khánh.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Hưng Thịnh và xã Lương Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Lương Thịnh.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Việt Cường, Vân Hội và Việt Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Việt
Hồng.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Kiên Thành, Y Can và Quy Mông thành xã mới có tên gọi là xã Quy Mông.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đồng Tuyển, Tòng Sành và Cốc San thành xã mới có tên gọi là xã Cốc San.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tả
Phời và xã Hợp Thành thành xã mới có tên gọi là xã Hợp Thành.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Nông trường Phong Hải và xã Bản Cầm thành xã mới có tên gọi là xã
Phong Hải.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Phong Niên, Trì Quang và Xuân Quang thành xã mới có tên gọi là xã Xuân
Quang.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Phố Lu và các xã Sơn Hà, Sơn Hải, Thái Niên thành xã mới có tên gọi
là xã Bảo Thắng.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Tằng Loỏng và xã Phú Nhuận thành xã mới có tên gọi là xã Tằng
Loỏng.
45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Xuân Giao, Thống Nhất và Gia Phú thành xã mới có tên gọi là xã Gia Phú.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Pung, Trung Lèng Hồ và Mường Hum thành xã mới có tên gọi là xã
Mường Hum.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Dền Thàng, Sàng Ma Sáo và Dền Sáng thành xã mới có tên gọi là xã Dền
Sáng.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã A
Lù và xã Y Tý thành xã mới có tên gọi là xã Y Tý.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm
Chạc và xã A Mú Sung thành xã mới có tên gọi là xã A Mú Sung.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cốc
Mỳ và xã Trịnh Tường thành xã mới có tên gọi là xã Trịnh Tường.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Pa Cheo, Mường Vi và Bản Xèo thành xã mới có tên gọi là xã Bản Xèo.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Bát Xát và các xã Bản Vược, Bản Qua, Phìn Ngan, Quang Kim thành xã mới có
tên gọi là xã Bát Xát.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Mả, Nậm Dạng và Võ Lao thành xã mới có tên gọi là xã Võ Lao.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Khánh Yên Trung, Liêm Phú và Khánh Yên Hạ thành xã mới có tên gọi là xã
Khánh Yên.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Khánh Yên và các xã Khánh Yên Thượng, Sơn Thuỷ, Làng Giàng, Hòa Mạc thành
xã mới có tên gọi là xã Văn Bàn.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Thẳm Dương và xã Dương Quỳ thành xã mới có tên gọi là xã Dương Quỳ.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm
Tha và xã Chiềng Ken thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Ken.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm
Xây và xã Minh Lương thành xã mới có tên gọi là xã Minh Lương.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Dần
Thàng và xã Nậm Chày thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Chày.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Phố Ràng và các xã Yên Sơn, Lương Sơn, Xuân Thượng thành xã mới có tên gọi
là xã Bảo Yên.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Tiến, Vĩnh Yên và Nghĩa Đô thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Đô.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Điện Quan, Minh Tân và Thượng Hà thành xã mới có tên gọi là xã Thượng
Hà.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Dương và xã Xuân Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Hòa.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Việt Tiến và xã Phúc Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Phúc Khánh.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Kim Sơn, Cam Cọn, Tân An, Tân Thượng và Bảo Hà thành xã mới có tên gọi là xã
Bảo Hà.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Liên Minh và xã Mường Bo thành xã mới có tên gọi là xã Mường Bo.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Thanh Bình (thị xã Sa Pa) và xã Bản Hồ thành xã mới có tên gọi là xã
Bản Hồ.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Hoàng Liên, Mường Hoa và Tả Van thành xã mới có tên gọi là xã Tả Van.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Trung Chải và xã Tả Phìn thành xã mới có tên gọi là xã Tả Phìn.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Lúc, Bản Cái và Cốc Lầu thành xã mới có tên gọi là xã Cốc Lầu.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nậm Đét, Cốc Ly và Bảo Nhai thành xã mới có tên gọi là xã Bảo Nhai.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm
Khánh và xã Bản Liền thành xã mới có tên gọi là xã Bản Liền.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Bắc Hà và các xã Na Hối, Thải Giàng Phố, Bản Phố, Hoàng Thu Phố, Nậm Mòn
thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Hà.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Lùng Cải và xã Tả Củ Tỷ thành xã mới có tên gọi là xã Tả Củ Tỷ.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tả Van Chư, Lùng Phình và Lùng Thẩn thành xã mới có tên gọi là xã Lùng
Phình.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tả Ngài Chồ, Dìn Chin, Tả Gia Khâu và Pha Long thành xã mới có tên gọi là xã
Pha Long.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Mường Khương và các xã Thanh Bình (huyện Mường Khương), Nậm Chảy, Tung
Chung Phố, Nấm Lư thành xã mới có tên gọi là xã Mường Khương.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Bản Sen, Lùng Vai và Bản Lầu thành xã mới có tên gọi là xã Bản Lầu.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Lùng Khấu Nhin, Tả Thàng, La Pan Tẩn và Cao Sơn thành xã mới có tên gọi
là xã Cao Sơn.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Si Ma Cai và các xã Sán Chải, Nàn Sán, Cán Cấu, Quan Hồ Thẩn thành xã mới
có tên gọi là xã Si Ma Cai.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Bản Mế, Thào Chư Phìn, Nàn Sín và Sín Chéng thành xã mới có tên gọi là xã
Sín Chéng.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Tân An, phường Pú Trạng, xã Nghĩa An và xã Nghĩa Sơn thành phường mới có tên
gọi là phường Nghĩa Lộ.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Trung Tâm và các xã Phù Nham, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lộ thành phường mới có tên gọi
là phường Trung Tâm.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Cầu Thia và các xã Thanh Lương, Thạch Lương, Phúc Sơn, Hạnh Sơn thành phường
mới có tên gọi là phường Cầu Thia.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Yên Thịnh và các xã Tân Thịnh (thành phố Yên Bái), Văn Phú, Phú Thịnh thành
phường mới có tên gọi là phường Văn Phú.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Tân, Nguyễn Thái Học và Hồng Hà thành phường
mới có tên gọi là phường Yên Bái.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Nam Cường (thành phố Yên Bái) và các xã Minh Bảo, Tuy Lộc, Cường Thịnh thành
phường mới có tên gọi là phường Nam Cường.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hợp Minh và các xã Giới Phiên, Minh Quân, Âu Lâu thành phường mới có tên gọi
là phường Âu Lâu.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Nam Cường (thành phố Lào Cai), Xuân Tăng, Pom Hán, Bắc Cường, Bắc
Lệnh, Bình Minh và xã Cam Đường thành phường mới có tên gọi là phường
Cam Đường.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Duyên Hải, Cốc Lếu, Kim Tân, Lào Cai, xã Vạn Hòa và xã Bản Phiệt thành
phường mới có tên gọi là phường Lào Cai.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Hàm Rồng, Ô Quý Hồ, Sa Pả, Cầu Mây, Phan Si Păng và Sa Pa thành phường
mới có tên gọi là phường Sa Pa.
92. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có 99 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 89 xã và 10 phường; trong đó có 81 xã, 10 phường hình thành sau sắp
xếp quy định tại Điều này và 08 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Nậm Xé,
Ngũ Chỉ Sơn, Chế Tạo, Lao Chải, Nậm Có, Tà Xi Láng, Cát Thịnh, Phong Dụ Thượng.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công
tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này
chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp
xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính
cấp xã hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai,
chính quyền địa phương các đơn vị hành chính liên quan đến việc thực hiện sắp
xếp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn
định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Giao Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết này và Đề án số
389/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, tổ chức việc xác định chính
xác diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai
trước ngày 30 tháng 9 năm 2025; đồng thời, khẩn trương triển khai công tác đo
đạc, xác định phạm vi ranh giới của các đơn vị hành chính trên thực địa để lập
hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính theo quy định.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.
Nơi nhận: - Chính phủ; - Ban Tổ chức Trung
ương; - Ủy ban TW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; - Kiểm toán nhà
nước; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cục Thống kê, Bộ
Tài chính; - Tỉnh ủy, HĐND,
UBND, Đoàn ĐBQH, Ủy ban MTTQVN tỉnh Lào Cai; - Lưu: HC, PLTP. |
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI --------- Số: 1669/NQ-UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- |
NGHỊ
QUYẾT
Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng năm 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của
Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm
2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm
2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 380/TTr-CP và Đề án số
381/ĐA-CPngày 09 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra số 425/BC-UBPLTP15
ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng
Trên cơ sở Đề án số 381/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính
phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng (mới) năm 2025,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính
cấp xã của thành phố Hải Phòng như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Dương Quan, phường Thủy Đường và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
các phường Hoa Động, An Lư,Thủy Hà thành phường mới có tên gọi là phường
Thủy Nguyên.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Thiên Hương, phường Hoàng Lâm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
phường Lê Hồng Phong và phần còn lại của phường Hoa Động sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 1 Điều nàythành phường mới có tên gọi là phường
Thiên Hương.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hòa Bình và phần còn lại của phường An Lư, phường Thủy Hà sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 1 Điều nàythành phường mới có tên gọi là phường Hòa
Bình.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Nam Triệu Giang, Lập Lễ và Tam Hưng thành phường mới có tên gọi là phường
Nam Triệu.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Minh Đức và xã Bạch Đằng (thành phố Thủy Nguyên), phường Phạm Ngũ Lão thành
phường mới có tên gọi là phường Bạch Đằng.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Trần Hưng Đạo (thành phố Thủy Nguyên), phường Lưu Kiếm, một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của xã Liên Xuân và một phần diện tích tự nhiên của xã
Quang Trung (thành phố Thủy Nguyên)thành phường mới có tên gọi là phường
Lưu Kiếm.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Quảng Thanh, phần còn lại của phường Lê Hồng Phong sau khi sắp xếp theo quy
định tại khoản 2 Điều này và phần còn lại của xã Quang Trung(thành phố Thủy
Nguyên) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 6 Điều nàythành phường mới có
tên gọi là phường Lê Ích Mộc.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương
và một phần diện tích tự nhiên của phường Gia Viên thành phường mới có tên gọi
là phường Hồng Bàng.
9.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Quán Toan, phường An Hồng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
cácphường An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện,Tân Tiến thành phường mới có tên gọi
là phường Hồng An.
10. Sắp xếptoàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Máy Chai, Vạn Mỹ, Cầu Tre, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
phường Gia Viên và phường Đông Khê thành phường mới có tên gọi là phườngNgô
Quyền.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Đằng Giang,một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cầu Đất,
phường Lạch Tray, phần còn lại củaphường Gia Viên sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 8, khoản 10 Điều này và phần còn lại của phường Đông Khê sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 10 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Gia Viên.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần diện tích tự nhiên, quy mô
dân số của các phường An Biên, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm và phần còn lạicủa
phường Cầu Đất, phường Lạch Tray sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 11 Điều
này thành phường mới có tên gọi là phường Lê Chân.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
An Dương và phần còn lại của các phường An Biên, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 12 Điều nàythành phường mới có tên gọi
là phường An Biên.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Cát Bi, Đằng Lâm, Thành Tô, Đằng Hải, Tràng Cát, một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của phường Nam Hải vàmột phần diện tích tự nhiên của phường
Đông Hải 2thành phường mới có tên gọi là phường Hải An.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Đông Hải 1 và phần còn lại của phường Đông Hải 2, phường Nam Hải sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 14 Điều nàythành phường mới có tên gọi là phường
Đông Hải.
16. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Nam Sơn(quận Kiến An), Đồng Hòa, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọvà Văn Đẩu thành
phường mới có tên gọi là phường Kiến An.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Bắc Hà, phườngNgọc Sơn,một phần diện tích tự nhiên của thị trấn Trường Sơn và
phần còn lại của các phường Nam Sơn (quận Kiến An), Đồng Hòa, Bắc Sơn, Trần
Thành Ngọ, Văn Đẩu sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 16 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Phù Liễn.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Minh Đức (quận Đồ Sơn), Bàng La, Hợp Đức, một phần diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của phường Vạn Hương và phường Ngọc Xuyênthành phường mới có tên
gọi là phường Nam Đồ Sơn.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hải Sơn, một phần diện tích tự nhiên của phường Tân Thành và phần còn lại của
phường Vạn Hương, phường Ngọc Xuyên sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 18
Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Đồ Sơn.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Đa Phúc, phường Hưng Đạo, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Anh Dũng và phường Hải Thành thành phường mới có tên gọi là phường Hưng
Đạo.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hòa Nghĩa, phần còn lại của phường Tân Thành sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 19 Điều này và phần còn lại của phường Anh Dũng, phường Hải Thành sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 20 Điều này thành phường mới có tên gọi
là phường Dương Kinh.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Nam Sơn (quận An Dương), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến và phần còn lại của phường An Hưng
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều nàythành phường mới có tên gọi
là phường An Dương.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
An Đồng, phường Hồng Thái,một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Lê Lợivà phần còn lại của phường An Hải, phường Đồng Thái sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 22 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường An
Hải.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
An Hòa, phườngHồng Phong, phần còn lại củaphường Đại Bản,phường Lê Thiệnsau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều này, phần còn lại của phường Tân Tiến
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 và khoản 22 Điều này, phần còn lại
của phường Lê Lợi sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22 và khoản 23 Điều
này thành phường mới có tên gọi là phường An Phong.
25.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củacác
phường Trần Hưng Đạo (thành phố Hải Dương), Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung
thành phường mới có tên gọi là phường Hải Dương.
26.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củacác
phường Tân Bình, Thanh Bình, Lê Thanh Nghịvà một phần diện tích tự nhiên, quy
mô dân số của phường Trần Phú thành phường mới có tên gọi là phường Lê
Thanh Nghị.
27.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Việt Hòa,xã Cao An, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tứ
Minh vàthị trấn Lai Cách thành phường mới có tên gọi là phường Việt Hòa.
28.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi và xã An Thượng thành phường mới có
tên gọi là phường Thành Đông.
29.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Nam Đồng và xã Tiền Tiến thành phường mới có tên gọi là phường Nam Đồng.
30.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hải Tân, phườngTân Hưng, xã Ngọc Sơn và phần còn lại của phường Trần Phú sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 26 Điều này thành phường mới có tên gọi
là phường Tân Hưng.
31.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Thạch Khôi, xã Gia Xuyên, xãLiên Hồng và một phần diện tích tự nhiên của xã
Thống Nhất thành phường mới có tên gọi là phường Thạch Khôi.
32.Sắp xếptoàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cẩm Đoài,phần
còn lại của phường Tứ Minh và thị trấn Lai Cáchsau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 27 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tứ Minh.
33.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Ái Quốc, xã Quyết Thắng và một phần diện tích tự nhiên của xã Hồng Lạc thành
phường mới có tên gọi là phường Ái Quốc.
34.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần diện tích tự nhiên, quy mô
dân số của phường Cộng Hòa và một phần diện tích tự nhiên của phường Văn Đức
thành phường mới có tên gọi là phường Chu Văn An.
35.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Phả Lại, phườngCổ Thành và xã Nhân Huệ thành phường mới có tên gọi là phườngChí
Linh.
36.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lê
Lợi vàxãHưng Đạo (thành phố Chí Linh) và phần còn lại của phường Cộng Hòa sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 34 Điều nàythành phường mới có tên gọi
là phường Trần Hưng Đạo.
37.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Bến Tắm, xã Bắc An và xã Hoàng Hoa Thám thành phường mới có tên gọi là phường
Nguyễn Trãi.
38.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường
Hoàng Tân, phường Hoàng Tiến và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
phường Văn Đức thành phường mới có tên gọi là phường Trần Nhân Tông.
39.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các
phường Tân Dân (thành phố Chí Linh), An Lạc và Đồng Lạcthành phường mới có tên
gọi là phường Lê Đại Hành.
40.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa các
phường An Lưu, Hiệp An vàLong Xuyên thành phường mới có tên gọi là phường Kinh
Môn.
41.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa phường
Thái Thịnh, phườngHiến Thành vàxã Minh Hòathành phường mới có tên gọi là phường Nguyễn
Đại Năng.
42.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa phường
An Phụ, xãHiệp Hòa và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thượng
Quận thành phường mới có tên gọi là phường Trần Liễu.
43.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa phường
Thất Hùng, xã Bạch Đằng (thị xã Kinh Môn), xã Lê Ninh vàphần còn lạicủa phường
Văn Đức sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 34, khoản 38 Điều nàythành
phường mới có tên gọi là phường Bắc An Phụ.
44.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa các
phường Phạm Thái, An Sinh và Hiệp Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Phạm
Sư Mạnh.
45.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa các
phường Tân Dân (thị xã Kinh Môn), Minh Tân, Duy Tân vàPhú Thứthành phường mới
có tên gọi là phường Nhị Chiểu.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
An Thái, An Thọ và Chiến Thắng thành xã mới có tên gọi là xã An Hưng.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Viên, xãMỹ Đức và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thái Sơn
thành xã mới có tên gọi là xã An Khánh.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Quốc Tuấn và xã Quang Trung(huyện An Lão),xã Quang Hưngthành xã mới có tên gọi
là xã An Quang.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Bát Trang, Trường Thọ và Trường Thành thành xã mới có tên gọi là xã An
Trường.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn An Lão, các xã An Thắng, Tân Dân, An Tiến, phần còn lại của thị trấn
Trường Sơn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 17 Điều này và phần còn lại
của xã Thái Sơn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 47 Điều này thành xã
mới có tên gọi là xã An Lão.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Núi Đối, các xãThanh Sơn (huyện Kiến Thụy), Thuận Thiên, Hữu Bằng và một
phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kiến Hưng thành xã mới có tên gọi
là xã Kiến Thụy.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Minh Tân (huyện Kiến Thụy), Đại Đồng và Đông Phương thành xã mới có tên gọi
là xã Kiến Minh.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Phongvà xã Đại Hợp (huyện Kiến Thụy), xã Tú Sơn và một phần diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của xã Đoàn Xá thành xã mới có tên gọi là xã Kiến Hải.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Trào (huyện Kiến Thụy), phần còn lại của xã Kiến Hưng sau khi sắp xếp theo quy
định tại khoản 51 Điều nàyvà phần còn lại của xã Đoàn Xá sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 53 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Kiến Hưng.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Ngũ Phúc (huyện Kiến Thụy), Kiến Quốc và Du Lễ thành xã mới có tên gọi là xã
Nghi Dương.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đại Thắng, Tiên Cường và Tự Cường thành xã mới có tên gọi là xã Quyết
Thắng.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Tiên Lãng và các xã Quyết Tiến, Tiên Thanh, Khởi Nghĩa thành xã mới có tên
gọi là xã Tiên Lãng.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Cấp Tiến, Kiến Thiết, Đoàn Lập và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Tân Minh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Minh.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Tiên Thắng, xã Tiên Minh và phần còn lại của xã Tân Minh sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 58 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Minh.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Nam Hưng (huyện Tiên Lãng), Bắc Hưng, Đông Hưng và Tây Hưng thành xã mới có tên
gọi là xã Chấn Hưng.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Hùng
Thắng (huyện Tiên Lãng) và xã Vinh Quangthành xã mới có tên gọi là xã
Hùng Thắng.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Vĩnh Bảo và các xã Vĩnh Hưng (huyện Vĩnh Bảo), Tân Hưng, Tân Liênthành xã
mới có tên gọi là xã Vĩnh Bảo.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Trấn Dương, Hòa Bình và Lý Học thành xã mới có tên gọi là xã Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tam Cường, Cao Minh và Liên Am thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Am.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Tiền Phong và xã Vĩnh Hải thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Hải.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Vĩnh Hòa (huyện Vĩnh Bảo) và xã Hùng Tiếnthành xã mới có tên gọi là xã
Vĩnh Hòa.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Thắng Thủy, Trung Lập và Việt Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh
Thịnh.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Vĩnh An, Giang Biên và Dũng Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh
Thuận.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Ninh Sơn và phần còn lại của xã Liên Xuân sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 6 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Việt Khê.
70.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủacác xã
Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân
sốcủaxã Tuấn Việt,xã Vũ Dũng vàmột phần diện tích tự nhiên của xã Cộng Hòa
thành xã mới có tên gọi là xã Nam An Phụ.
71.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Nam Sách, xã Hồng Phong (huyện Nam Sách) và xã Đồng Lạcthành xã mới có tên
gọi là xã Nam Sách.
72.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củacác xã
Minh Tân (huyện Nam Sách), An Sơn và Thái Tânthành xã mới có tên gọi là xã Thái
Tân.
73.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củacác xã
Quốc Tuấn (huyện Nam Sách), Hiệp Cát và Trần Phú thành xã mới có tên gọi
là xã Trần Phú.
74.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của cácxã
Nam Hưng (huyện Nam Sách),Nam Tân và Hợp Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Hợp
Tiến.
75.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân sốcủa xã An
Bình, xã An Phú và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cộng Hòa
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 70 Điều này thành xã mới có tên gọi
là xã An Phú.
76.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Thanh Hà, xã Thanh Sơn (huyện Thanh Hà) và xã Thanh Tânthành xã mới có tên
gọi là xã Thanh Hà.
77.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
An, xãAn Phượng vàmột phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thanh Hải
thành xã mới có tên gọi là xã Hà Tây.
78.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Việt (huyện Thanh Hà), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cẩm
Việtvà phần còn lại của xã Hồng Lạc sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 33
Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Hà Bắc.
79.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Thanh Xuân, Liên Mạc, Thanh Lang,một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
xã Thanh An và một phần diện tích tự nhiên của xã Hòa Bình thành xã mới có tên
gọi là xã Hà Nam.
80.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Thanh Hồng, Vĩnh Cường và Thanh Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hà
Đông.
81.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân
Trường, xã Cẩm Đông và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phúc
Điền thành xã mới có tên gọi là xã Mao Điền.
82.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng và phần còn lại của xã Phúc Điền sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 81 Điều nàythành xã mới có tên gọi là xã Cẩm
Giàng.
83.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Cẩm Giang, xã Định Sơn vàxã Cẩm Hoàng thành xã mới có tên gọi là xã Cẩm
Giang.
84.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đức Chính, Cẩm Vũ và Cẩm Văn thành xã mới có tên gọi là xã Tuệ
Tĩnh.
85.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Vĩnh
Hưng vàxã Hùng Thắng(huyện Bình Giang), thị trấn Kẻ Sặtvà một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Kẻ
Sặt.
86.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Việt (huyện Bình Giang), Long Xuyên, Hồng Khê, Cổ Bì và phần còn lại của xã
Vĩnh Hồng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 85 Điều nàythành xã mới có
tên gọi là xã Bình Giang.
87.Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Thúc Kháng, Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương và một phần diện tích tự nhiên của
xã Thái Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Đường An.
88.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình
Xuyên (huyện Bình Giang), một phần diện tích tự nhiên của xã Thanh Tùng, xã
Đoàn Tùng vàphần còn lại củacác xã Thúc Kháng,Thái Minh, Tân Hồng, Thái
Dương,Thái Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 87 Điều này thành xã mới
có tên gọi là xã Thượng Hồng.
89.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Gia
Tiến, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Gia Lộc, xã Gia
Phúc, xã Yết Kiêu và một phần diện tích tự nhiên của xã Lê Lợi (huyện Gia Lộc)
thành xã mới có tên gọi là xã Gia Lộc.
90.Sắp xếp phần còn lại của xã Thống Nhất sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 31 Điều này, phần còn lại của xã Lê Lợi(huyện Gia Lộc) và xã
Yết Kiêu sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 89 Điều này thành xã mới có
tên gọi là xã Yết Kiêu.
91.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Thống Kênh, xã Đoàn Thượng, một phần diện tích tự nhiên của xã Quang Đức
vàphần còn lại của thị trấn Gia Lộc, xã Gia Phúc sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 89 Điều nàythành xã mới có tên gọi là xã Gia Phúc.
92.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Phạm
Trấn, xã Nhật Quang,phần còn lại của các xã Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 91 Điều này và một phần diện tích tự
nhiên của thị trấn Thanh Miệnthành xã mới có tên gọi là xã Trường
Tân.
93.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Tứ Kỳ vàcác xã Minh Đức, Quang Khải, Quang Phụcthành xã mới có tên gọi
là xã Tứ Kỳ.
94.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đại Hợp (huyện Tứ Kỳ), Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn và một phần diện tích tự nhiên
của xã Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ) thành xã mới có tên gọi là xã Tân Kỳ.
95.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Bình
Lãng, xã Đại Sơn,phần còn lại của xã Thanh Hải sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 77 Điều này và phần còn lại của xã Hưng Đạo(huyện Tứ Kỳ) sau khi sắp
xếp theo quy định tạikhoản 94 Điều nàythành xã mới có tên gọi là xã Đại
Sơn.
96.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
An Thanh, Văn Tố và Chí Minh thành xã mới có tên gọi là xã Chí
Minh.
97.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Quang
Trung (huyện Tứ Kỳ), xã Lạc Phượng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân
số của xã Tiên Động thành xã mới có tên gọi là xã Lạc Phượng.
98.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh và phần còn lại của xã Tiên Động sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 97 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Nguyên Giáp.
99.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Ninh Giang vàcác xã Vĩnh Hòa (huyện Ninh Giang), Hồng Dụ, Hiệp Lực thành
xã mới có tên gọi là xã Ninh Giang.
100.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Ứng Hòe, Tân Hương và Nghĩa An thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh
Lại.
101.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củaxã Bình
Xuyên và xã Hồng Phong (huyện Ninh Giang), xã Kiến Phúcthành xã mới có tên gọi
là xã Khúc Thừa Dụ.
102.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Phong (huyện Ninh Giang), An Đức và Đức Phúc thành xã mới có tên gọi
là xã Tân An.
103.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Quang, Văn Hội và Hưng Long thành xã mới có tên gọi là xã Hồng
Châu.
104.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ Cường và phần còn lại của thị trấn Thanh Miện sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 92 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Thanh
Miện.
105.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Hồng Quang, Lam Sơn và Lê Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Bắc
Thanh Miện.
106.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Tân Trào (huyện Thanh Miện), Ngô Quyền và Đoàn Kết thành xã mới có tên gọi
là xã Hải Hưng.
107.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Phạm Kha, xã Nhân Quyền, phần còn lại của xã Thanh Tùng và xã Đoàn Tùng sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 88 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Nguyễn Lương Bằng.
108.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Hồng Phong(huyện Thanh Miện), Thanh Giang, Chi Lăng Bắc và Chi Lăng Nam thành
xã mới có tên gọi là xã Nam Thanh Miện.
109.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Phú Thái, các xã Kim Xuyên, Kim Anh, Kim Liên và phần còn lạicủa xã Thượng
Quận sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 42 Điều nàythành xã mới có tên gọi
là xã Phú Thái.
110.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lai
Khê, phần còn lại củaxã Vũ Dũng,xã Tuấn Việtsau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 70 Điều này, phần còn lại của xã Cộng Hoà sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 70, khoản 75 Điều này, phần còn lại của xã Thanh An sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 79 Điều này và phần còn lại của xã Cẩm Việt sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 78 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Lai
Khê.
111.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Ngũ Phúc(huyện Kim Thành), Kim Tân và Kim Đính thành xã mới có tên gọi là xã An
Thành.
112.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã
Đồng Cẩm, Tam Kỳ, Đại Đức và phần còn lại của xã Hòa Bình sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 79 Điều nàythành xã mới có tên gọi là xã Kim
Thành.
113.Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củathị
trấn Cát Hải, thị trấn Cát Bà và các xã Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn
Phong,Gia Luận, Hiền Hào, Phù Long, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám thành đặc
khu có tên gọi làđặc khu Cát Hải.
114.Sắp xếptoàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện
Bạch Long Vĩ thành đặc khu có tên gọi làđặc khu Bạch Long Vĩ.
115. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm67 xã, 45 phường và 02 đặc khu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công
tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này
chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp
xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính
cấp xã hìnhthành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòngchính quyền địa phương các đơn vị hành chính liên quan đến việc thực hiện
sắp xếp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi
hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương;
ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Giao Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết này và Đề án số
381/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, tổ chức việc xác định chính
xác diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai
trước ngày 30 tháng 9 năm 2025; đồng thời, khẩn trương triển khai công tác đo
đạc, xác định phạm vi ranh giới của các đơn vị hành chính trên thực địa để lập
hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính theo quy định.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.
Nơi nhận: - Chính
phủ; -Ban Tổ chức Trung ương; -Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; -Kiểm toán nhà nước; -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP; -Cục Thống kê, Bộ Tài chính; -Thành ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH,Ủy
ban MTTQVNthành phố Hải Phòng; -Lưu: HC, PLTP. |
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn |